Vinaconex dự kiến mua lại tối đa gần 23,6 triệu cổ phiếu quỹ

Nhàđầutư
Thời gian thực hiện dự kiến trong quý I, quý II năm 2019.
HÓA KHOA
28, Tháng 02, 2019 | 14:39

Nhàđầutư
Thời gian thực hiện dự kiến trong quý I, quý II năm 2019.

nhadautu - VCG sap mua co phieu quy

Vinaconex dự kiến mua lại tối đa gần 23,6 triệu cổ phiếu quỹ

Ngày 26/02/2019, Hội đồng quản trị Tổng công ty cổ phần Xuất nhập khẩu và Xây dựng Việt Nam (mã VCG) đã ban hành Quyết định số 0139 về việc phê duyệt phương án mua cổ phiếu quỹ của Tổng công ty.

Cụ thể, Vinaconex dự kiến mua lại tối đa gần 23,6 triệu cổ phiếu quỹ, tương đương tỷ lệ làm tròn là 5,34% tổng số cổ phần phổ thông của Tổng Công ty tại thời điểm hiện tại.

 Hội đồng quản trị ủy quyền cho Tổng giám đốc quyết định mức giá mua lại cổ phiếu quỹ theo các quy định của pháp luật có liên quan.

Nguồn tiền để mua lại cổ phiếu quỹ là từ thặng dư vốn cổ phần và quỹ đầu tư phát triển. Thời gian thực hiện: Trong quý I, quý II năm 2019.

Cơ cấu cổ đông hiện tại gồm: Công ty TNHH An Quý Hưng nắm 255 triệu cổ phiếu, tương đương tỷ lệ 57,71%; Công ty TNHH Bất động sản Cường Vũ nắm hơn 94 triệu cổ phiếu, tương đương tỷ lệ 21,28%; Công ty TNHH Đầu tư Star Invest đã nắm hơn 33,4 cổ phiếu, tương đương tỷ lệ 7,57%. Tính ra, 3 cổ đông lớn này đã nắm hơn 382,3 triệu cổ phiếu, tương đương tỷ lệ sở hữu là 86,56%.

Lũy kế cả năm 2018, doanh thu Vinaconex đạt 9.721 tỷ đồng, giảm hơn 10% so với cùng kỳ.  Lợi nhuận sau thuế đạt 635,5 tỷ đồng, giảm sâu đến 61%. Tuy vậy, so với chỉ tiêu đề ra, công ty đã vượt 29,4% chỉ tiêu lợi nhuận đề ra. 

Trước đó, Vinaconex đã chốt danh sách cổ đông thực hiện chi tạm ứng cổ tức năm 2018 bằng tiền tỷ lệ 10%, tương ứng cổ đông sở hữu 01 cổ phiếu được nhận về 1.000 đồng. Thời gian thanh toán 27/2/2019. Với hơn 441,7 triệu cổ phiếu đang niêm yết và lưu hành, Vinaconex sẽ chi khoảng hơn 441,7 tỷ đồng tạm ứng cổ tức đợt này cho cổ đông.

Chốt phiên 28/2, thị giá VCG đạt 28.400 đồng/cổ phiếu, tăng 1,80% so với giá tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ