Vietjet mở 5 đường bay mới tới Nhật Bản

Nhàđầutư
Hãng hàng không giá rẻ Vietjet vừa mới công bố mở 5 đường bay mới nối các trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của Việt Nam với Nhật Bản.
NHÂN HÀ
13, Tháng 01, 2020 | 16:32

Nhàđầutư
Hãng hàng không giá rẻ Vietjet vừa mới công bố mở 5 đường bay mới nối các trung tâm văn hóa, kinh tế, chính trị của Việt Nam với Nhật Bản.

163417_img-6684

Ảnh minh họa

Cụ thể, 5 đường bay mới bao gồm Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng - Nagoya, Hà Nội - Fukuoka và Hà Nội – Kagoshima. Hãng dự kiến sẽ mở bán và khai thác ngay trong năm 2020. Trong đó, Nagoya, Fukuoka là hai thành phố lớn thứ ba và thứ tư Nhật Bản, thành phố Kagoshima là nơi có đông người Việt Nam sinh sống và làm việc.

Như vậy, với tổng cộng 10 đường bay kết nối Hà Nội, TP.HCM, Đà Nẵng với Tokyo, Osaka, Nagoya, Fukuoka, Kagoshima, Vietjet tiếp tục góp phần đem đến cho người dân, du khách những lựa chọn di chuyển với chi phí tiết kiệm, giờ bay thuận tiện, dễ dàng, góp phần đẩy mạnh hơn nữa mối quan hệ đối tác chiến lược sâu rộng Việt Nam - Nhật Bản, thúc đẩy giao lưu văn hóa, kinh tế giữa người dân hai nước, góp phần vào mục tiêu đón 1 triệu lượt khách Nhật Bản tới Việt Nam trong năm 2020.

Vietjet là thành viên chính thức của Hiệp hội Vận tải Hàng không Quốc tế (IATA) và sở hữu chứng nhận An toàn Khai thác IOSA. Hãng hàng không tư nhân lớn nhất Việt Nam được xếp hạng 7 sao - cao nhất thế giới về an toàn hàng không bởi tổ chức uy tín AirlineRatings.

Vietjet hiện khai thác mỗi ngày hơn 400 chuyến bay, phục vụ gần 100 triệu khách hàng trên khắp thế giới với mạng đường bay phủ khắp các điểm đến Việt Nam và quốc tế đến Ấn Độ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Singapore, Indonesia, Thái Lan, Malaysia, Myanmar, Campuchia, Trung Quốc..

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ