UBCK cam kết thực hiện các giải pháp nâng hạng thị trường chứng khoán

Phát biểu trước các nhà đầu tư Hàn Quốc, bà Tạ Thanh Bình, Vụ trưởng Vụ Phát triển thị trường, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCK) cho biết, năm 2018, UBCK cam kết thực hiện các giải pháp nâng hạng thị trường chứng khoán từ mức cận biên lên mới nổi trong bảng xếp hạng của MSCI.
ĐTCK
26, Tháng 03, 2018 | 09:37

Phát biểu trước các nhà đầu tư Hàn Quốc, bà Tạ Thanh Bình, Vụ trưởng Vụ Phát triển thị trường, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước (UBCK) cho biết, năm 2018, UBCK cam kết thực hiện các giải pháp nâng hạng thị trường chứng khoán từ mức cận biên lên mới nổi trong bảng xếp hạng của MSCI.

ndm_9726_VDCE

 

Tuy nhiên bà Bình cũng cho rằng, bên cạnh nỗ lực của UBCK, việc nâng hạng cần có sự chỉ đạo chung của Chính phủ và sự góp sức của các bộ, ngành liên quan như Ngân hàng Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tư pháp…

Mục đích của việc nâng hạng thị trường chứng khoán Việt Nam là để thị trường được định vị rõ nét hơn trên trường quốc tế. Để đi đến ngày được nâng hạng, các chủ thể tham gia thị trường, đặc biệt là doanh nghiệp cần cải tổ hoạt động công bố thông tin bằng tiếng Anh, thực hiện kế toán, kiểm toán theo quy chuẩn quốc tế, cải thiện chất lượng quản trị công ty theo các chuẩn mực hiện đại. Về phía UBCK, cơ quan này cam kết sẽ tạo điều kiện thuận lợi nhất để tăng quy mô đầu tư vào thị trường tài chính cho các nhà đầu tư nước ngoài, trong đó có nhà đầu tư từ Hàn Quốc.

Được biết, theo dự kiến nửa cuối tháng 4, Bộ Tài chính, UBCK sẽ  thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư tại Hàn Quốc. Dự kiến, một số doanh nghiệp lớn hoặc các doanh nghiệp tư nhân năng động của Việt Nam đang cần tìm đối tác chiến lược Hàn Quốc sẽ tham gia đoàn để có cơ hội gặp gỡ và kết nối với đối tác từ xứ sở “kim chi”.

(Theo Đầu tư Chứng khoán)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ