Tỷ phú Ai Cập: 'Nên dành 25% danh mục đầu tư cho vàng'

Tỷ phú Naguib Sawiris nhận định vàng là một khoản đầu tư tốt ở thời điểm thế giới lo ngại về lạm phát.
THẢO PHƯƠNG
11, Tháng 08, 2021 | 08:44

Tỷ phú Naguib Sawiris nhận định vàng là một khoản đầu tư tốt ở thời điểm thế giới lo ngại về lạm phát.

Theo CNBC, kim loại quý thường được coi là hàng rào chống lại rủi ro lạm phát và nên chiếm 5-10% danh mục đầu tư của nhà đầu tư.

Tuy nhiên, tỷ phú Naguib Sawiris khuyến nghị nhà đầu tư nên đổ nhiều tiền hơn vào vàng. "Có thể là 20-30%. Tôi thậm chí từng dành 50% danh mục đầu tư cho vàng", tỷ phú Sawiris, Chủ tịch kiêm CEO của Orascom Investment Holding tiết lộ.

Ông thậm chí còn thành lập quỹ khai thác vàng trị giá 1,4 tỷ USD. Theo ông Sawiris, vàng đóng vai trò như một bộ đệm cho những rủi ro trên thị trường. "Giả sử lạm phát xuất hiện và với lý do này hay lý do khác, thị trường chứng khoán sụp đổ, các vị sẽ rất vui vì đã mua vàng", CEO Orascom Investment Holding nói.

Vị tỷ phú nhận định thị trường chứng khoán đã tăng điểm trong một thời gian rất dài và giá "chắc chắn" giảm ở một thời điểm nào đó.

Gold_with_USDD

Tỷ phú Naguib Sawiris khuyến nghị nhà đầu tư nên dành 20-30% danh mục đầu tư cho vàng.

"Tôi muốn ngủ ngon mà không phải lo nghĩ về vụ sụp đổ trên thị trường chứng khoán hay đại dịch", ông chia sẻ.

Tuy nhiên, trên thực tế, vàng không miễn nhiễm với mọi biến động trên thị trường. Không phải lúc nào kim loại quý cũng tăng giá trong thời kỳ lạm phát.

Nhà đầu tư ồ ạt bán tháo vàng sau thông tin tích cực mới đây về thị trường lao động Mỹ. Giá kim loại quý trong phiên giao dịch 9/8 đã giảm hơn 30 USD/ounce xuống mức thấp nhất 5 tháng.

Ông Sawiris thừa nhận rằng lãi suất tăng cao có thể "triệt tiêu" lợi nhuận của vàng. Tuy nhiên, ông khẳng định mình vẫn là nhà đầu tư dài hạn của kim loại quý.

(Theo Zing)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ