Trình Chính phủ dự án đường sắt tốc độ cao Bắc-Nam trong tháng 1/2019

Bộ trưởng Nguyễn Văn Thể yêu cầu hoàn thành báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án lần cuối để trình Chính phủ trong tháng 1/2019.
NAM ANH
15, Tháng 01, 2019 | 13:22

Bộ trưởng Nguyễn Văn Thể yêu cầu hoàn thành báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án lần cuối để trình Chính phủ trong tháng 1/2019.

21-15475184345221763570837-crop-15475184402091364026923

 

Chiều (14/1), tại cuộc họp của Bộ GTVT về tình hình triển khai nghiên cứu tiền khả thi dự án đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam, Bộ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Văn Thể giao Thứ trưởng Nguyễn Ngọc Đông chủ trì, chỉ đạo liên danh tư vấn, các đơn vị chức năng của Bộ GTVT khẩn trương hoàn thiện báo cáo để trình Chính phủ trong tháng 1/2019.

Tại cuộc họp, Liên danh tư vấn Tedi-Tricc-Tedisouth phối hợp liên danh Tư vấn nước ngoài cũng đã có báo cáo cụ thể các nội dung hoàn thiện sau Báo cáo cuối kỳ của Dự án. Cụ thể là bổ sung phương án phân kỳ đầu tư; đồng thời tiếp thu, giải trình ý kiến của Hội đồng thẩm định nội bộ của Bộ GTVT và ý kiến các Bộ, ngành, UBND các tỉnh, thành phố.

Được biết, trước đó  tư vấn đề xuất xây dựng tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam nối Hà Nội - TP.HCM, chiều dài 1.500km, đi qua 20 địa phương với 23 nhà ga. Dự án dùng công nghệ đoàn tàu, vận tốc thiết kế 350km/h. Phương án đầu tư đoạn Hà Nội - Vinh và TP.HCM - Nha Trang giai đoạn 2020-2030 và hoàn thành đoạn giữa giai đoạn sau 2030-2040. Nội dung hoàn thiện sau báo cáo cuối kỳ cũng đưa ra các kết quả nghiên cứu theo phương án đầu tư trước toàn bộ hạ tầng tuyến Bắc - Nam, sau đó khai thác trước bằng tàu đầu kéo diesel, sức kéo hơn 100km/h và từng bước nâng cấp lên tốc độ cao.

(Theo InfoNet)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ