Tín dụng hồi phục, ngân hàng rộn ràng báo lãi

Kết thúc Quý I, một số ngân hàng rục rịch công bố kết quả kinh doanh 3 tháng đầu năm 2024. Theo số liệu được LPBank công bố, lợi nhuận trước thuế của ngân hàng này đạt 2.886 tỷ đồng, tăng tới 84,36% so với cùng kỳ.
NGUYỄN HƯƠNG
16, Tháng 04, 2024 | 17:09

Kết thúc Quý I, một số ngân hàng rục rịch công bố kết quả kinh doanh 3 tháng đầu năm 2024. Theo số liệu được LPBank công bố, lợi nhuận trước thuế của ngân hàng này đạt 2.886 tỷ đồng, tăng tới 84,36% so với cùng kỳ.

Ngành ngân hàng báo lãi tích cực

Trước thềm công bố BCTC Quý I, Ngân hàng TMCP Đông Nam Á (SeABank) hé lộ lãi trước thuế tăng gần 41% so với cùng kỳ năm 2023, đạt 1.506 tỷ đồng.

Trong kỳ, ngân hàng này gặt về 2.706 tỷ đồng tổng thu nhập hoạt động, tăng 19,54%; tổng doanh thu đạt 6.438 tỷ đồng, tăng 4,6%.

Tổng huy động từ tiền gửi và giấy tờ có giá của ngân hàng này cũng tăng 4,3% so với cùng kỳ, đạt 168.605 tỷ đồng, đồng thời, tổng dư nợ cho vay tăng 1.487 tỷ đồng, đạt 181.238 tỷ đồng. Tỷ lệ nợ xấu ở mức 1,95%.

Tại phiên họp ĐHĐCĐ thường niên vừa diễn ra, Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Quốc tế Việt Nam (VIB) cũng công bố, lợi nhuận trước thuế trong Quý I của nhà băng này đạt 2.600 tỷ đồng, tương đương cùng kỳ năm ngoái.

VIB đặt mục tiêu đạt 12.000 tỷ đồng lợi nhuận trong năm 2024, lãnh đạo ngân hàng khẳng định "có cơ sở để thực hiện một cách khả thi".

Theo đó, kết thúc quý I, tăng trưởng tín dụng của VIB ước đạt 1%, trong đó 95% các khoản vay đều có tài sản đảm bảo; tỷ lệ nợ xấu hiện khoảng 2,4%.

Một ngân hàng khác là ACB cũng vừa hé lộ những thông tin đầu tiên. Theo đại diện ACB, Quý I năm nay ngân hàng ghi nhận tăng trưởng ổn định khoảng 3%. Tốc độ tăng trưởng tín dụng quý I của ACB ghi nhận mức 3,7%, vượt trội so với cùng kỳ năm trước. Huy động vốn tăng trưởng 2,1%; tỷ lệ CASA cải thiện từ 22% lên 23%.

Theo đánh giá của giới phân tích, lợi nhuận quý I năm nay của ngành ngân hàng có sự cải thiện nhờ tăng trưởng tín dụng bứt tốc so với cùng kỳ. Lợi nhuận của ngành ngân hàng dự báo sẽ hồi phục trong năm 2024 nhờ điều kiện kinh doanh trong nước khả quan hơn cùng môi trường lãi suất thấp giúp cải thiện khả năng trả nợ của khách hàng.

LPBank báo lãi trước thuế 2.886 tỷ đồng

Một trong những ngân hàng báo tin vui kết quả kinh doanh Quý I khả quan là LPBank. Theo báo cáo mới được ngân hàng này công bố, lợi nhuận trước thuế của LPBank đạt 2.886 tỷ đồng, tăng tới 84,36% so với cùng kỳ, hoàn thành 27,49% kế hoạch năm. Lợi nhuận sau thuế đạt 2.299 tỷ đồng, tăng 84,88% so với cùng kỳ.

8

Lợi nhuận trước thuế Quý 1/2024 của LPBank đạt 2.886 tỷ đồng

Trong tổng thu thuần từ các hoạt động kinh doanh quý I của LPBank, lãi thuần từ dịch vụ chiếm tới 18,29%, tăng 2,6 lần so với cùng kỳ năm 2023. Mảng kinh doanh ngoại hối cũng khá ấn tượng khi chiếm tỷ trọng 3,31%.

Đáng chú ý, nhờ kiểm soát chi phí hoạt động ở mức hợp lý nên tỷ lệ CIR (chi phí hoạt động/tổng thu nhập thuần) cuối Quý I đạt 30,74%, giảm 6,13% so với cuối năm trước và giảm tới 12,16% so với cùng kỳ năm trước.

Trong khi tăng trưởng huy động đạt 6,72% so với cuối năm 2023 (ở mức 304.531 tỷ đồng) thì đầu ra tín dụng của LPBank cũng rất khả quan. Tăng tín dụng so với cuối năm 2023 đạt 11,71% (ở mức 307.708 tỷ đồng).

Nhìn chung, với tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ROEA tại thời điểm cuối Quý I/2024 là 26,07%, LPBank ở mức cao tương đối so với mặt bằng các ngân hàng thương mại.

Theo lý giải từ phía LPBank, có được kết quả này là nhờ Ngân hàng đã đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng ngay từ những tháng đầu năm, với chất lượng tín dụng thuộc nhóm tốt nhất hệ thống. Bên cạnh đó, LPBank cũng chú trọng thúc đẩy bán chéo các sản phẩm dịch vụ, đặc biệt phải kể đến sản phẩm kinh doanh ngoại tệ, kiều hối, xuất nhập khẩu…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ