Thủ tướng đồng ý điều chỉnh quy hoạch chung TPHCM

Thủ tướng Chính phủ đồng vừa đồng ý việc điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung TPHCM đến năm 2025.
ĐÌNH PHONG
11, Tháng 02, 2019 | 18:44

Thủ tướng Chính phủ đồng vừa đồng ý việc điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung TPHCM đến năm 2025.

tien_phong_dieu_chinh_quy_hoach_chung_tphcm_tdup

 

Theo đó, Thủ tướng yêu cầu UBND TPHCM phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện việc lập và trình phê duyệt nhiệm vụ và đồ án điều chỉnh tổng thể Quy hoạch chung TPHCM.

TPHCM tổ chức đấu thầu lựa chọn đơn vị tư vấn thực hiện việc rà soát, đánh giá và lập đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung thành phố  theo quy định pháp luật về đấu thầu.

Trên cơ sở đó, Thủ tướng yêu cầu Bộ Xây dựng tổ chức thẩm định nhiệm vụ và đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng TPHCM theo quy định pháp luật về quy hoạch đô thị.

UBND TPHCM cho biết, với vai trò đầu tàu kinh tế, thành phố sẽ phải phát triển liên tục, không ngừng. Vì thế quy hoạch bổ sung sắp tới sẽ phải đáp ứng được 2 tiêu chí là hấp dẫn đối với doanh nghiệp và tạo đồng thuận của xã hội.

Thành phố sẽ bổ sung quy hoạch theo hướng mở, đồng thời ban hành quy chế quản lý quy hoạch, gắn quy hoạch với trách nhiệm người đứng đầu.

Điểm nhấn trong bổ sung quy hoạch sắp tới là quy hoạch gắn với phát triển nguồn lực của Thành phố, có cấu trúc đô thị phù hợp để giải quyết vấn đề về phát triển hạ tầng kỹ thuật, thích ứng biến đổi khí hậu và chống ngập.

Mục tiêu đến năm 2045 của TPHCM là xây dựng môi trường cạnh tranh cao, hoàn thiện hệ thống hạ tầng, phát triển không gian đô thị giảm thiểu tác động của biến đổi khí hậu, nâng cao hiệu quả sử dụng đất, cải tạo và phát triển đô thị hiện hữu, xây dựng cấu trúc đô thị phù hợp để giảm thiểu áp lực dân số vào khu vực trung tâm thông qua mô hình thành phố vệ tinh… 

(Theo Tiền phong)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ