Thêm 37 ca mắc COVID-19, có 11 ca lây nhiễm cộng đồng ở Quảng Nam và TP.HCM

Nhàđầutư
Bộ Y tế công bố thêm 8 người ở Quảng Nam, 3 bệnh nhân ở TP.HCM và 26 trường hợp nhập cảnh vừa có kết quả dương tính với SARS-CoV-2. Tổng số bệnh nhân là 546 ca.
THÀNH VÂN
31, Tháng 07, 2020 | 18:31

Nhàđầutư
Bộ Y tế công bố thêm 8 người ở Quảng Nam, 3 bệnh nhân ở TP.HCM và 26 trường hợp nhập cảnh vừa có kết quả dương tính với SARS-CoV-2. Tổng số bệnh nhân là 546 ca.

Chiều 31/7, Bộ Y tế đã công bố thêm 37 ca dương tính SARS-COV-2, trong đó có 26 ca nhập cảnh được cách ly ngay, 3 ca ở TP.HCM và 8 ca ở Quảng Nam.

Ca bệnh 510 (BN510) là bệnh nhân nữ, 57 tuổi, ở phường 12, quận 10, TP.HCM. Trong thời gian từ 5-7/2020 bệnh nhân có chăm sóc mẹ, bố tại Bệnh viện Đà Nẵng, Bệnh viện Ung Bướu Đà Nẵng và Bệnh viện Hoàn Mỹ Đà Nẵng.

Ca bệnh 511-516 (BN511-516) là các bệnh nhân có quốc tịch Việt Nam, là các thuyền viên Tàu chở ga. Ngày 2-5/7/2020 ở Qatar, 14-16/7/2020 ở Ấn Độ, qua Singapore để tiếp nhiên liệu. Ngày 28/7 nhập cảnh Cảng Vũng Tàu, tất cả được cách ly ngay trên tàu sau nhập cảnh.

Ca bệnh 517 (BN517) là bệnh nhân nữ, 55 tuổi, ở phường Lê Hồng Phong, TP. Quãng Ngãi. Ngày 29/6/2020 - 22/7/2020 điều trị tại Bệnh viện Đà Nẵng. Ngày 22/7/2020 chuyển đến Bệnh viện Chợ Rẫy TP.HCM. Từ ngày 23/7/2020 về nhà con gái tại phường Hiệp Bình Chánh, quận Thủ Đức. 

kham-benh-2

Bộ Y tế công bố thêm 3 bệnh nhân tại TP.HCM, 8 người ở Quảng Nam và 26 trường hợp nhập cảnh vừa có kết quả dương tính với SARS-CoV-2.

Ca bệnh 518 (BN518) là bệnh nhân nữ, 61 tuổi, ở phường Phú Thọ Hòa, quận Tân Phú, TP.HCM. Ngày 19-23/7/2020 đến Bệnh viện Đà Nẵng thăm và chăm sóc BN436.

Ca bệnh 519 (BN519) là bệnh nhân nam, 40 tuổi, TP. Hội An, Quảng Nam. Ngày 23/7/2020 chăm sóc BN428 tại Bệnh viện Đà Nẵng.

Ca bệnh 520 (BN520) là bệnh nhân nữ, 51 tuổi, Thị xã Điện Bàn, Quảng Nam. Ngày 20- 24/7/2020 có đi điều trị tư cho BN433.

Ca bệnh 521 (BN521) là bệnh nhân nam, 15 tuổi, Thị xã Điện Bàn, tỉnh Quảng Nam. Bệnh nhân là cháu ngoại BN433.

Ca bệnh 522 (BN522) là bệnh nhân nam, 67 tuổi, Thăng Bình, Quảng Nam. Ngày 9-22/7/2020 điều trị khoa Thận nội tiết, Bệnh viện Đà Nẵng.

Ca bệnh 523 (BN523) là bệnh nhân nữ, 63 tuổi, Thăng Bình, Quảng Nam. Vợ BN522, ngày 9-22/7/2020 chăm sóc chồng điều trị tại Bệnh viện Đà Nẵng.

Ca bệnh 524 (BN524) là bệnh nhân nữ, 86 tuổi, Duy Xuyên, Quảng Nam. Ngày 11-16/7/2020, bệnh nhân vào điều trị tại Bệnh viện Da liễu Đà Nẵng. Ngày 18-27/7/2020, bệnh nhân điều trị tại Bệnh viện đa khoa Bình An. Ngày 27/7/2020, bệnh nhân chuyển đến điều trị tại Bệnh viện đa khoa khu vực Quảng Nam.

Ca bệnh 525 (BN525) là bệnh nhân nam, 90 tuổi, Duy Xuyên, Quảng Nam. Ngày 13-20/7/2020 điều trị tại Bệnh viện Đà Nẵng.

Ca bệnh 526 (BN526) là bệnh nhân nam, 50 tuổi, Duy Xuyên, Quảng Nam. Ngày 13-20/7/2020, bệnh nhân chăm sóc BN525 tại Bệnh viện Đà Nẵng.

Ca bệnh 527-546 (BN527-546) là các bệnh nhân liên quan đến chuyến bay VN6 từ Guinea Xích đạo về Sân bay Nội Bài lúc 15h00 ngày 29/7/2020.

Tính đến 18h, ngày 31/7 Việt Nam ghi nhận 546 ca mắc COVID-19, trong đó 302 ca nhiễm nhập cảnh được cách ly ngay.

Số lượng ca mắc mới liên quan tới Đà Nẵng tính từ ngày 25/7 đến nay là 104 ca. Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 53.767, trong đó: cách ly tập trung tại bệnh viện là 619; cách ly tập trung tại cơ sở khác là 14.625; cách ly tại nhà, nơi lưu trú là 38.523.

Theo báo cáo của Tiểu ban Điều trị Ban chỉ đạo Quốc gia phòng, chống dịch COVID-19, hiện có 4 bệnh nhân được công bố khỏi bệnh tại Bệnh viện bệnh Nhiệt đới Trung ương là BN356 (nam, 42 tuổi, quốc tịch Việt Nam); BN359 (nam, 35 tuổi, quốc tịch Việt Nam); BN383 (nam, 40 tuổi, quốc tịch Myanmar); BN413 (nam, 31 tuổi, quốc tịch Myanmar).

Số ca âm tính lần 1 với SARS-CoV-2 là 6 ca. Số ca âm tính lần 2 trở lên với SARS-CoV-2 là 8 ca. Số ca tử vong là 1 ca.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ