Thêm 14 ca mắc mới COVID-19, 4 ca cộng đồng tại Hà Nam và Hà Nội

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin Việt Nam ghi nhận thêm 14 ca mắc mới COVID-19, trong đó, 10 ca nhập cảnh đã được cách ly, 4 ca lây nhiễm trong nước tại Hà Nam và Hà Nội.
LÝ TUẤN
30, Tháng 04, 2021 | 19:26

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin Việt Nam ghi nhận thêm 14 ca mắc mới COVID-19, trong đó, 10 ca nhập cảnh đã được cách ly, 4 ca lây nhiễm trong nước tại Hà Nam và Hà Nội.

xet-nghiem-covid-19-tai-san-bay

Ảnh minh họa: Nam Trần/VGP

Bản tin chiều 30/4, của Bộ Y tế cho biết, Việt Nam ghi nhận thêm 14 ca COVID-19 mới, trong đó có 10 ca được cách ly ngay sau khi nhập cảnh tại TP.HCM (2), Tây Ninh (1), Sóc Trăng (2), Bà Rịa - Vũng Tàu (5) và 4 ca ghi nhận trong nước tại Hà Nam (2), Hà Nội (2).

Cụ thể, ca bệnh 2915 (BN2915) cách ly ngay sau khi nhập cảnh tại TP.HCM: Bệnh nhân nữ, 38 tuổi, công dân Việt Nam có địa chỉ tại thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An. Ngày 26/4, bệnh nhân từ Đức quá cảnh Pháp nhập cảnh sân bay Tân Sơn Nhất trên chuyến bay VN10 và được cách ly ngay sau khi nhập cảnh tại TP.HCM. Kết quả xét nghiệm ngày 28/4/2021 dương tính với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Dã chiến Củ Chi.

Ca bệnh 2916 (BN2916) cách ly ngay sau khi nhập cảnh tại TP.HCM: Bệnh nhân nam, 32 tuổi, là chuyên gia, quốc tịch Ấn Độ. Ngày 13/4, bệnh nhân từ Ấn Độ quá cảnh UAE nhập cảnh Sân bay Tân Sơn Nhất trên chuyến bay EK392 và được cách ly ngay sau khi nhập cảnh tại TP.HCM. Kết quả xét nghiệm ngày 28/4 dương tính với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Dã chiến Củ Chi.

Ca bệnh 2917-2918 (BN2917-BN2918) ghi nhận tại tỉnh Hà Nam: BN2917 là F1 (mợ ruột) của BN2908 - vợ của BN2899 và BN 2918 là F1 (cháu ruột) của BN2899, đều liên quan chùm ca bệnh tại Hà Nam. Hiện 2 bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Nam.

Ca bệnh 2919 (BN2919) cách ly ngay sau khi nhập cảnh tại tỉnh Tây Ninh: Bệnh nhân nữ, 25 tuổi, là công dân Việt Nam có địa chỉ tại huyện Dầu Tiếng, tỉnh Bình Dương. Ngày 28/4, bệnh nhân từ nước ngoài nhập cảnh cửa khẩu Mộc Bài và được cách ly ngay sau khi nhập cảnh tại tỉnh Tây Ninh. Kết quả xét nghiệm ngày 30/4 dương tính với SARS-CoV-2. Hiện bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Trung tâm Y tế huyện Bến Cầu.

Ca bệnh 2920 (BN2920) cách ly ngay sau khi nhập cảnh tại tỉnh Sóc Trăng: Bệnh nhân nam, 29 tuổi, là công dân Việt Nam có địa chỉ tại huyện Trảng Bom, tỉnh Đồng Nai.

Ca bệnh 2921 (BN2921) cách ly ngay sau khi nhập cảnh tại tỉnh Sóc Trăng: Bệnh nhân nữ, 27 tuổi, là công dân Việt Nam có địa chỉ tại quận Phú Nhuận, TP.HCM.

Ngày 28/4, các bệnh nhân trên từ Philippines nhập cảnh Sân bay Cần Thơ trên chuyến bay QH9353 và được cách ly ngay sau khi nhập cảnh tại tỉnh Sóc Trăng. Kết quả xét nghiệm ngày 29/4 dương tính với SARS-CoV-2. Hiện các bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Bệnh viện 30 Tháng 4, Sóc Trăng.

Ca bệnh BN2922-BN2926 cách ly ngay sau khi nhập cảnh tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu: Các bệnh nhân là công dân Việt Nam. Ngày 28/4, các bệnh nhân trên từ Indonesia nhập cảnh Cảng Bourbon trên Tàu Đại Dương SEA. Kết quả xét nghiệm ngày 29/4 bệnh nhân dương tính với SARS-CoV-2. Hiện các bệnh nhân được cách ly, điều trị tại Trung tâm Y tế huyện Long Điền.

Ca bệnh BN2927-BN2928 ghi nhận tại Hà Nội: Là công nhân khu công nghiệp Bắc Thăng Long, là F1 của BN2911 (bạn của BN2899, đi liên hoan cùng ngày 22/4), liên quan chùm ca bệnh tại Hà Nam. Hiện các bệnh nhân đang được cách ly, điều trị tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương cơ sở Đông Anh.

Như vậy, tính đến 18h45 ngày 30/4, nước ta có 2.928 người mắc COVID-19, 2.516 ca điều trị khỏi, 35 người tử vong.

Để sống chung an toàn với đại dịch COVID-19, Bộ Y tế khuyến cáo mỗi người dân cần tuân thủ thực hiện nguyên tắc 5K của Bộ Y tế: Khẩu trang; Khử khuẩn; Khoảng cách; Không tụ tập và Khai báo y tế.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ