Thanh tra Chính phủ vào cuộc vụ giá xe buýt nhanh BRT

Nhàđầutư
Đại diện chủ đầu tư xác nhận, Thanh tra Chính phủ đã làm việc với Sở GTVT Hà Nội liên quan đến những vấn đề mà dư luận đang quan tâm tại dự án nghìn tỷ BRT...
PHAN CHÍNH
11, Tháng 10, 2017 | 11:16

Nhàđầutư
Đại diện chủ đầu tư xác nhận, Thanh tra Chính phủ đã làm việc với Sở GTVT Hà Nội liên quan đến những vấn đề mà dư luận đang quan tâm tại dự án nghìn tỷ BRT...

Theo đó, nguồn tin của Nhadautu.vn cho hay, sáng 4/10 vừa qua, đoàn công tác của UBND TP. Hà Nội đã đến và làm việc tại trụ sở Thanh tra Chính phủ để giải trình những vấn đề liên quan đến dự án BRT. Giám đốc Sở Giao thông vận tải Hà Nội có mặt trong đoàn công tác này...

Theo đó, tại buổi làm việc này, Giám đốc Sở GTVT Hà Nội Vũ Văn Viện giải trình làm rõ một số nội dung liên quan đến việc quản lý, thực hiện Dự án phát triển giao thông đô thị Hà Nội - Hợp phần BRT, trong đó có  việc lập, phê duyệt chủ trương đầu tư, thiết kế và dự toán, tổ chức đấu thầu, nghiệm thu thanh toán giá trị của 35 xe buýt nhanh BRT...

ong vien

Ông Vũ Văn Viện (áo trắng) có mặt tại trụ sở Thanh Tra Chính phủ sáng ngày 4/10 

PV Nhadautu.vn đã liên lạc với Giám đốc Sở Giao thông vận tải Hà Nội Vũ Văn Viện, Giám đốc Ban quản lý Đầu tư xây dựng công trình giao thông Hà Nội, tuy nhiên ông Viện không nghe máy.

Trong khi đó, ông Hoàng Tuấn, Giám đốc Ban quản lý đầu tư xây dựng công trình giao thông từ chối bình luận về vấn đề này và cho biết đang trong quá trình thanh tra nên đề nghị liên lạc với phía thanh tra Chính phủ để tìm hiểu.

Trước đó, một số cơ quan báo chí thông tin về lùm xùm giá xe buýt nhanh BRT của Hà Nội do Liên doanh Công ty cổ phần ô tô Trường Hải và Công ty cổ phần Thiên Thành An cung cấp lên đến hơn 5 tỷ đồng/xe trên tổng số gói thầu là 35 xe. Với mức giá trên dư luận có phần hoài nghi việc buýt nhanh BRT đã bị “đội giá”.

bus

Xe bus BRT do Liên danh Công ty cổ phần Thiên Thành An và Công ty cổ phần ôtô Trường Hải cung cấp có giá hơn 5 tỷ/1 xe

Tuy nhiên, ngay sau đó ngày 8/3/2017, BQLDA Đầu tư xây dựng công trình giao thông Hà Nội (Ban quản lý) đã có văn bản thông tin về vấn đề này.

Chủ đầu tư dự án này giải thích rằng gói mua sắm đoàn xe (35 xe - PV) được tổ chức đấu thầu quốc tế rộng rãi trong năm 2014. Kết quả đấu thầu được Sở Giao thông vận tải Hà Nội (chủ đầu tư) phê duyệt ngày 20/10/2014 với giá trúng thầu là trên 11,6 triệu USD (gồm cả chi phí vận hành, đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi phí kiểm tra xe và thuế). Nhà thầu trúng thầu là Liên danh Openasia Equipment Limited - Volvo Bus. Nhưng do việc thương thảo, đàm phán hợp đồng với nhà thầu liên danh này không thành nên ngày 18/3/2015, Sở Giao thông vận tải Hà Nội đã phải hủy kết quả thầu để tổ chức đấu thầu lại lần hai.

Kết quả đấu thầu lần hai, bên trúng thầu là Liên danh Công ty cổ phần Thiên Thành An và Công ty cổ phần ô tô Trường Hải, giá trị trúng thầu là 176,29 tỷ đồng (tương đương 7,9 triệu USD).

Với mức giá này, mỗi xe buýt nhanh BRT có giá là trên 5,03 tỷ đồng, tuy nhiên Ban Quản lý cho biết giá trúng thầu nói trên đã bao gồm cả chi phí vận hành, đào tạo và chuyển giao công nghệ; chi phí kiểm tra xe và thuế.

Được biết, Dự án đầu tư phát triển giao thông đô thị Hà Nội được phê duyệt từ năm 2007, sử dụng vốn vay ODA của Ngân hàng Thế giới, gồm 3 hợp phần: xe buýt nhanh (BRT); xây dựng đường vành đai 2; và tăng cường thể chế.

Tại quyết định phê duyệt dự án lần đầu, tổng mức đầu tư dự án là 452,42 triệu USD (vốn vay Ngân hàng Thế giới là 134,35 triệu USD; Quỹ môi trường toàn cầu (GEF) viện trợ không hoàn lại là 11,15 triệu USD; vốn ngân sách thành phố Hà Nội là 306,92 triệu USD).

Dự án sau đó cũng đã nhiều lần điều chỉnh lại tổng mức đầu tư, với lần điều chỉnh cuối cùng là là 332,599 triệu USD. Riêng hạng mục BRT, tổng giá trị thực hiện đến thời điểm kết thúc dự án khoảng 35 triệu USD, thấp hơn so với giá trị trong tổng mức đầu tư được duyệt là 53,6 triệu USD.

TỪ KHÓA:
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ