Thanh Hóa phát triển dịch vụ logitics theo hướng chuyên nghiệp để kích cầu kinh tế

Nhàđầutư
Thanh Hóa tập trung phát triển dịch vụ logitics theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm; đảm bảo chất lượng và hiệu quả, đóng góp tích cực vào tăng trưởng GRDP, thu ngân sách, đồng thời hỗ trợ các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ khác của tỉnh phát triển.
VĂN DŨNG
11, Tháng 06, 2020 | 09:31

Nhàđầutư
Thanh Hóa tập trung phát triển dịch vụ logitics theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm; đảm bảo chất lượng và hiệu quả, đóng góp tích cực vào tăng trưởng GRDP, thu ngân sách, đồng thời hỗ trợ các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ khác của tỉnh phát triển.

Chủ tịch UBND tỉnh Thanh Hóa Nguyễn Đình Xứng vừa ký quyết định phê duyệt Đề án phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030.

Với mục tiêu từng bước phát triển dịch vụ logistics Thanh Hóa theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại, có trọng tâm, trọng điểm; đảm bảo chất lượng và hiệu quả, đóng góp tích cực vào tăng trưởng GRDP, thu ngân sách, đồng thời hỗ trợ các ngành công nghiệp, thương mại, dịch vụ khác của tỉnh phát triển.

Thanh Hóa sẽ tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics. Phát triển các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics về số lượng, quy mô, trình độ nhân lực, có năng lực cạnh tranh cao.

Từng bước hình thành các doanh nghiệp dịch vụ logistics đầu tàu, có đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế, đồng thời hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp dịch vụ logistics theo phương châm hiện đại, chuyên nghiệp.

09_ibir

Thanh Hóa phát triển dịch vụ logitics theo hướng chuyên nghiệp để kích cầu kinh tế.(Ảnh: internet)

Theo UBND tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn từ năm 2020 – 2025 Thanh Hóa sẽ phấn đấu đưa ngành dịch vụ logistics của tỉnh phát triển thành ngành dịch 3 vụ có trình độ khá của khu vực Trung Bắc Bộ và của cả nước.

Tỷ trọng đóng góp của ngành dịch vụ logistics vào GRDP đạt 8-10%, tốc độ tăng trưởng đạt 15-20%, tỷ lệ thuê ngoài đạt 50-60%, chi phí logistics giảm xuống tương đương 16-20% GRDP.

Bên cạnh đó, tập trung thu hút đầu tư vào phát triển hạ tầng logistics, nhất là hạ tầng cảng biển, khu hậu cần sau cảng và hạ tầng giao thông kết nối nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải, giảm chi phí logistics, phát huy tối đa lợi thế vị trí địa lý của tỉnh Thanh Hóa để hình thành một trung tâm logistics cấp vùng ở Khu kinh tế Nghi Sơn.

Thu hút từ 1-2 doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics lớn về Nghi Sơn. Khối lượng hàng thông qua cảng biển đạt khoảng 60 triệu tấn, trong đó hàng container qua cảng Nghi Sơn đạt 995.000 tấn (tương đương 66.000 TEU), chiếm 20-25% số lượng container xuất nhập khẩu của Thanh Hoá.

Giai đoạn từ năm 2025 – 2030, tỷ trọng đóng góp của ngành dịch vụ logistics vào GRDP đạt 10-15%, tốc độ tăng trưởng đạt 16-20%, tỷ lệ thuê ngoài đạt 60-65%, chi phí logistics giảm xuống tương đương 14-17% GRDP. Khối lượng hàng thông qua cảng biển khoảng 79 triệu tấn, trong đó hàng container đạt 2,7 triệu tấn (tương đương 200.000 TEU).

Về dài hạn, phấn đấu trên 35% số lượng container xuất nhập khẩu của Thanh Hoá được vận chuyển qua cảng Nghi Sơn. Mở rộng trung tâm logistics cấp vùng ở Khu kinh tế Nghi Sơn, trong đó tập trung hoàn thiện các khu phát triển logistics gắn với cảng biển, ga đường sắt thuộc Khu kinh tế Nghi Sơn; hoàn thiện giao thông kết nối. Thu hút đầu tư xây dựng hai trung tâm logistics vệ tinh cấp tỉnh tại phía Tây thành phố Thanh Hóa và khu công nghiệp Lam Sơn - Sao Vàng.

Chủ tịch Nguyễn Đình Xứng giao Sở Giao thông vận tải, Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính và các Sở, nghành liên quan phối hợp tổ chức công bố Đề án “Phát triển dịch vụ logistics trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2030” và tham mưu cho UBND tỉnh đề xuất các giải pháp nâng cao dịch vụ cung ứng…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ