Tàu Cát Linh – Hà Đông di chuyển toàn tuyến hết 23 phút

Nhàđầutư
Chiều ngày 19/3, Ủy ban nhân dân TP. Hà Nội đã có buổi thông tin về công tác chuẩn bị tiếp nhận, vận hành khai thác tuyến đường sắt đô thị Cát Linh – Hà Đông.
NGUYÊN AN
19, Tháng 03, 2019 | 15:52

Nhàđầutư
Chiều ngày 19/3, Ủy ban nhân dân TP. Hà Nội đã có buổi thông tin về công tác chuẩn bị tiếp nhận, vận hành khai thác tuyến đường sắt đô thị Cát Linh – Hà Đông.

HUY-9449-1537405684-680x0-9166-1538038558

Tàu di chuyển toàn tuyến từ Cát Linh - Hà Đông mất 23 phút

Cụ thể, tuyến đường sắt đô thị Cát Linh – Hà Đông có điểm đầu ga Cát Linh, điểm cuối ga Yên Nghĩa, chiều dài 13,5 km, tòa tuyến có 12 nhà ga trên cao.

Toàn tuyến có 13 đoàn tàu, mỗi đoàn tàu có 4 toa, mỗi toa chở được 240 hành khác, mỗi chuyển chở được 960 hành khác. Thời gian tàu chạy bắt đầu từ 5h00 và đóng tuyến lúc 23h, thời gian di chuyển từ đầu tuyến đến cuối tuyến mất 23 phút, vận tốc trung bình khoảng 35 km/h, hành khách tiếp cận tàu lên xuống có thang máy, thang cuốn, thang bộ..

Ông Vũ Hồng Trường, Tổng Giám đốc công ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội (Metro Hà Nội) cho biết, UBND TP. Hà Nội có quy định khung về tiêu chuẩn thẻ vé.

Vé đi Metro, xe buýt phải cùng một khung công nghệ để có thể kết nối được với nhau. Ông Trường khẳng định sắp tới có thể dùng cả cho đỗ xe và các phương tiện giao thông công cộng khác.

Về giá vé đi tàu điện trên cao tuyến Cát Linh - Hà Đông, Tổng Giám đốc công ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội cho biết sẽ được Nhà nước trợ giá và do UBND TP. Hà Nội phê duyệt. Người dân sẵn sàng đi tuyến đường sắt trên cao với giá cao hơn vé xe buýt thường đến 37%, vé tháng cao hơn khoảng 15% xe buýt thường.

hong truong

Ông Vũ Hồng Trường, Tổng Giám đốc công ty TNHH MTV Đường sắt Hà Nội

Theo báo cáo của Sở Giao thông vận tải Hà Nội, hiện các đơn vị đã thống nhất việc kết nối xe buýt với các ga trên. Cụ thể, ga Cát Linh có quy mô lớn nhất, nằm ở đoạn giao ngã năm Cát Linh, Hào Nam, Giảng Võ và Giang Văn Minh. Nhà ga này được thiết kế nhiều tiện ích phục vụ khách hàng như: các kiốt và cửa hàng tiện ích, quầy ATM... Từ ga Cát Linh, hành khách có thể kết nối với tuyến metro số 3 (Nhổn - ga Hà Nội), BRT số 1 Kim Mã - Yên Nghĩa và các tuyến xe buýt số 18, 22, 23.

Còn lại, các ga khác như: La Thành nằm trên cao gần ngã tư La Thành - Hào Nam. Tại đây, hành khách có thể kết nối với tuyến xe buýt số 50, 99, 23, 30.

Ga Thái Hà đặt trên phố Hoàng Cầu mới, hành khách có thể trung chuyển với các tuyến xe buýt số 26, 30, 50, 18, 35A, 84.

Ga Láng nằm sát bờ sông Tô Lịch, hành khách có thể trung chuyển với các tuyến buýt số 09B, 16, 24, 27.

Ga Thượng Đình ở gần đoạn giao cắt Khương Đình - Nguyễn Trãi, hành khách có thể kết nối với tuyến xe buýt số 02, 19, 01, 27.

Ga vành đai 3 nằm ở hầm chui Thanh Xuân. Tại đây có nhiều tuyến xe buýt kết nối là 27, 29, 01, 02, 05, 19, 21B, 21A trên đường Nguyễn Trãi và tuyến số 22C, 29 tại hầm đường bộ Nguyễn Xiển.

Ga Phùng Khoang nằm ở đoạn giao giữa phố Nguyễn Trãi và Phùng Khoang. Hành khách có thể kết nối với các tuyến xe buýt số 39, 27, 02, 19, 01.

Ga Văn Quán nằm ở bến xe Hà Đông cũ, có vị trí thuận tiện giúp hành khách kết nối với các tuyến buýt, xe khách tại bến xe Hà Đông,

Ga Hà Đông nằm gần bệnh viện đa khoa Hà Đông. Từ nhà ga, hành khách có thể kết nối với các tuyến xe buýt số 89, 01, 02, 27, 33.

Ga La Khê gần nút giao Lê Trọng Tấn - Quang Trung. Từ nhà ga, hành khách có thể kết nối với các tuyến xe buýt số 01, 02, 21A, 27.

Ga Văn Khê nằm giữa phố Quang Trung và đường Ba La. Tại đây, hành khách có thể trung chuyển với các tuyến xe buýt số 91, 01, 02, 21A, 27.

Ga Yên Nghĩa là ga cuối của tuyến, nằm ngay trước bến xe Yên Nghĩa trên đường Quang Trung, Hà Đông. Nhà ga giúp hành khách kết nối với các tuyến xe buýt nội đô, cũng như các xe khách liên tỉnh đi Hòa Bình, Điện Biên, Sơn La, Thanh Hóa, Kon Tum...

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24770.00 24790.00 25110.00
EUR 26563.00 26670.00 27843.00
GBP 30968.00 31155.00 32109.00
HKD 3123.00 3136.00 3237.00
CHF 27091.00 27200.00 28043.00
JPY 160.49 161.13 168.57
AUD 16231.00 16296.00 16787.00
SGD 18211.00 18284.00 18826.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18053.00 18125.00 18659.00
NZD   14881.00 15375.00
KRW   17.69 19.29
DKK   3566.00 3698.00
SEK   2320.00 2411.00
NOK   2294.00 2385.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ