Tăng giá xăng dầu lần thứ 6 liên tiếp

Nhàđầutư
Trong bối cảnh thị trường xăng dầu thế giới tiếp tục tăng giá, liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định tăng giá xăng dầu trong nước lần thứ 6 liên tiếp chỉ trong vòng 2 tháng trở lại đây.
ĐÌNH VŨ
21, Tháng 08, 2023 | 15:26

Nhàđầutư
Trong bối cảnh thị trường xăng dầu thế giới tiếp tục tăng giá, liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định tăng giá xăng dầu trong nước lần thứ 6 liên tiếp chỉ trong vòng 2 tháng trở lại đây.

Empty

Tăng giá xăng dầu lần thứ 6 liên tiếp. Ảnh: Trọng Hiếu

Liên Bộ Công Thương - Tài chính cho biết, thị trường xăng dầu thế giới kỳ điều hành lần này (từ ngày 11-20/8/2023) chịu ảnh hưởng của các yếu tố như lo ngại xoay quanh hoạt động kinh tế yếu của Trung Quốc, sự tăng giá của đồng USD, dự trữ dầu thô của Mỹ giảm, Trung Quốc sử dụng dầu dự trữ để ngăn chặn việc OPEC+ cắt giảm nguồn nhằm đẩy giá dầu đi lên… khiến giá xăng tăng từ 2,3 - 2,9%.

Theo đó, trong kỳ điều hành xăng dầu lần này, Liên Bộ Công Thương - Tài chính quyết định, không trích lập Quỹ Bình ổn giá (BOG) đối với tất cả các mặt hàng xăng dầu và tiếp tục không chi Quỹ BOG đối các mặt hàng xăng, dầu diesel, dầu hỏa, dừng chi Quỹ BOG đối với mặt hàng dầu mazut.

Sau khi thực hiện việc không trích lập và chi sử dụng Quỹ Bình ổn giá xăng dầu, giá bán các mặt hàng xăng dầu tiêu dùng phổ biến trên thị trường như sau:

Xăng E5RON92 không cao hơn 23.339 đồng/lít (tăng 517 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Xăng RON95-III không cao hơn 24.601 đồng/lít (tăng 608 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu diesel 0.05S không cao hơn 22.354 đồng/lít (giảm 71 đồng/lít so với mức bán lẻ hiện hành);

Dầu hỏa không cao hơn 22.309đồng/lít (tăng 420 đồng/lít so với giá bán lẻ hiện hành);

Dầu mazut 180CST 3.5S không cao hơn 17.981 đồng/kg (tăng 313 đồng/kg so với giá bán lẻ hiện hành).

Mức giá bán lẻ trên áp dụng từ 15h00 ngày 21/8.

Đây là lần tăng giá thứ 6 liên tiếp liên Bộ quyết định điều chỉnh tăng giá hầu hết các mặt hàng xăng dầu chỉ trong vòng chưa đầy 2 tháng (từ tháng 7 trở lại đây).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ