Sóc Trăng phấn đấu xuất khẩu tôm đạt 1 tỷ USD

Nhàđầutư
Hướng đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu tôm của cả nước đạt giá trị 10 tỉ USD, Sóc Trăng đang phấn đấu đóng góp 1 tỉ USD vào kim ngạch chung của cả nước.
VĂN CA
09, Tháng 07, 2017 | 07:21

Nhàđầutư
Hướng đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu tôm của cả nước đạt giá trị 10 tỉ USD, Sóc Trăng đang phấn đấu đóng góp 1 tỉ USD vào kim ngạch chung của cả nước.

Nha-dau-tu-xuat-khau-tom-Soc-Trang

Vệ sinh đáy ao mô hình nuôi tôm trong nhà lưới ở Long Phú, Sóc Trăng (Ảnh: Văn Ca) 

Thực hiện mục tiêu trên, trong khuôn khổ Dự án “Chuỗi giá trị tôm công bằng bền vững tại Việt Nam – SUSV”, Trung tâm hợp tác Quốc tế nuôi trồng và khai thác thủy sản bền vững (ICAFIS)  vừa phối hợp với Chi cục Thủy sản địa phương tổ chức buổi “Đối thoại liên kết đầu vào cho chuỗi tôm tỉnh Sóc Trăng”.

Buổi đối thoại có gần 200 đại biểu đến từ các HTX/THT nuôi trồng thủy sản, các đơn vị chuyên ngành, chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh và các công ty cung ứng vật tư đầu vào như thức ăn, chế phẩm sinh học, con giống, các thiết bị dùng trong nuôi trồng thủy sản.

Tại buổi đối thoại giữa người nuôi tôm là các hợp tác xã, tổ hợp tác và các doanh nghiệp đã trao đổi về quy trình nuôi cũng như việc lựa chọn chuỗi đầu vào an toàn, tiết kiệm, hiệu quả, góp phần đem lại lợi nhuận cao cho ngành nuôi tôm của tỉnh. Dịp này, các công ty đã giới thiệu về những sản phẩm và những chính sách của công ty khi tham gia vào chuỗi, đồng thời các bên cũng đã thảo luận và trao đổi rất thẳn thắn để đi đến quy ước chung. Thông qua đó, đã có thêm 04 bản thỏa thuận hợp tác giữa các HTX với các công ty cung ứng thức ănvà thiết bị được ký kết tại hội thảo.

Theo ban tổ chức, thành công của đối thoại liên kết đầu vào trong chuổi sản xuất tôm chỉ là những kết quả bước đầu, vì nghề nuôi tôm ở Sóc Trăng vẫn còn phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn về dịch bệnh, ảnh hưởng của biến đổi khí hậu, quy mô nuôi nhỏ lẻ, thiếu vốn sản xuất, các yếu tố đầu vào chất lượng không ổn định, giá cả cao, phụ thuộc rất nhiều vào các đại lý nên chưa chủ động được trong việc kiểm soát chất lượng cũng như giácủa sản phẩm. Để giải quyết được bài toán này,  cần phải có thêm rất nhiều giải pháp đồng bộ và xây dựng lộ trình vững chắc cho các kế hoạch thực hiện.

Hiện Sóc Trăng có 14 hợp đồng liên kết đầu vào đã giúp hộ nuôi tôm sử dụng vật tư với giá thấp hơn so với mua từ các đại lý và kiểm soát tốt vật tư đầu vào. Đồng thời, thông qua cơ quan chuyên ngành, Hiệp hội và hợp tác xã đã tổ chức nhiều hoạt động đối thoại, tập huấn, hội thảo và chính sách giữa các bên thúc đẩy chuỗi liên kết ngày càng đi vào chiều sâu và bền vững.

Theo ICAFIS , trong những năm gần đây ngành nuôi tôm nước lợ được xác định là đối tượng chủ lực của ngành thủy sản Việt Nam. Năm 2016, ngành tôm Việt Nam đã xuất khẩu sang 90 thị trường trên thế giới, kinh ngạch xuất khẩu tôm nước lợ đạt 3,15 triệu USD. Tuy vậy, để phát triển bền vững, ngoài việc nâng cao sản lượng, ngành tôm còn cần nâng cao chất lượng sản phẩm, với cách phát triển theo chuỗi giá trị sẽ giúp ngành tôm phát triển bền vững và tiến xa hơn.

Là tỉnh trọng điểm tôm của vùng ĐBSCL, nhiều năm qua, tôm nước lợ tiếp tục được khẳng định là một thế mạnh và trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của Sóc Trăng với hai đối tượng chủ lực là tôm sú và tôm thẻ chân trắng. Tuy nhiên, quy mô nuôi tôm của tỉnh còn thấp, trong khi con tôm mang lại giá trị kinh tế cao và là nguồn thu nhập lớn cho người dân. Tuy nhiên, địa phương vẫn chưa phát huy được tối đa tiềm năng lợi thế vốn có trong phát triển nuôi tôm.  Năm 2016 kim ngạch xuất khẩu tôm của tỉnh Sóc Trăng đạt 630 triệu USD. Hướng đến năm 2025, kim ngạch xuất khẩu tôm của cả nước đạt giá trị 10 tỉ USD, Sóc Trăng đang chú trọng phát triển con tôm, đồng thời phấn đấu nâng kim ngạc xuất khẩu lên 1 tỉ USD, góp phần vào kim ngạch chung của cả nước.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ