Sau soát xét, “Vua cá tra” Hùng Vương lỗ cực nặng

Nhàđầutư
Công ty CP Hùng Vương (mã HVG) - doanh nghiệp từng được mệnh danh là "Vua cá tra" - vừa công bố báo cáo tài chính bán niên soát xét niên độ cho kỳ kế toán từ 1/1/2016 đến 31/3/2017.
BẢO LINH
17, Tháng 06, 2017 | 21:42

Nhàđầutư
Công ty CP Hùng Vương (mã HVG) - doanh nghiệp từng được mệnh danh là "Vua cá tra" - vừa công bố báo cáo tài chính bán niên soát xét niên độ cho kỳ kế toán từ 1/1/2016 đến 31/3/2017.

mistakes-audit-periu-open-forum-432-joqy-1441350405694

Sau soát xét, “Cá tra” Hùng Vương lỗ cực nặng 

Theo đó, doanh thu thuần HVG đã tăng nhẹ lên 8.761 tỷ đồng, giá vốn bán hàng tăng 1,5% lên 8.291 tỷ đồng. Qua đó, biên lợi nhuận gộp HVG đã giảm xuống 5,37% từ mức 6,55% ở báo cáo tự lập.

Do vậy, lợi nhuận gộp giảm mạnh gần 17,8% xuống mức 470,3 tỷ đồng.

Doanh thu hoạt động tài chính cũng giảm gần 7,6% xuống gần 54,8 tỷ đồng.

Trong khi đó, chi phí hoạt động sau soát xét tăng hơn 12 tỷ đồng, đặc biệt chi phí quản lý doanh nghiệp tăng đến hơn 18,2 tỷ đồng lên mức 115,6 tỷ đồng.

Ngoài ra, công ty còn ghi nhận khoản lỗ 10 tỷ đồng từ công ty liên kết và lỗ từ hoạt động kinh doanh khác là gần 9 tỷ đồng. Trong khi ở báo cáo tài chính tự lập, hai mục này đều ghi nhận lãi.  

BCTC

So sánh Báo cáo tài chính bán niên HVG trước và sau soát xét 

Chính vì các yếu tố trên, lũy kế lợi nhuận sau thuế HVG đã giảm rất mạnh từ lãi hơn 1 tỷ đồng thành lỗ đến 143 tỷ đồng.  

Đây không phải là lần đầu tiên báo cáo tài chính soát xét của HVG bất ngờ chuyển từ lãi thành lỗ. Còn nhớ ở báo cáo tài chính kiểm toán năm tài chính 2016, lợi nhuận sau thuế HVG đã giảm đến 358 tỷ đồng xuống chỉ còn 9,7 tỷ đồng.

Được biết, từ ngôi vị "Vua cá tra", cổ phiếu HVG đã bị đưa vào diện cảnh báo kể từ ngày 13/6/2017 do vi phạm quy định công bố thông tin từ bốn lần trở lên trong vòng một năm. 

TỪ KHÓA: HVGkiểm toán
Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ