Sáng 25/5, thêm 57 ca mắc COVID-19 trong nước ở 5 tỉnh, thành

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin có thêm 57 ca mắc COVID-19 mới, trong đó riêng Bắc Giang có 45 bệnh nhân, Hà Nội có 4 ca bệnh.
THÀNH VÂN
25, Tháng 05, 2021 | 06:58

Nhàđầutư
Bộ Y tế thông tin có thêm 57 ca mắc COVID-19 mới, trong đó riêng Bắc Giang có 45 bệnh nhân, Hà Nội có 4 ca bệnh.

Bản tin sáng 25/5 của Bộ Y tế cho biết, tính từ 18h ngày 24/5 đến 6h ngày 25/5 có 57 ca mắc mới (BN5405-5461) ghi nhận trong nước tại Bắc Giang (45), Bắc Ninh (2), Hà Nội (4), Lạng Sơn (4) và Hà Nam (2). 

Cụ thể, BN5405-BN5406; BN5409; BN5411 ghi nhận tại tỉnh Lạng Sơn: là công nhân khu công nghiệp Quang Châu, đã được cách ly trước đó.

BN5407-BN5408; BN5410; BN5414 ghi nhận tại Hà Nội: trong đó BN5407-BN5408 và BN5410 là F1 của BN5243; BN5414 là nhân viên y tế tại Bệnh viện Bắc Thăng Long, đã được cách ly.

BN5412-BN5413 ghi nhận tại tỉnh Bắc Ninh: là F1 BN5360, F1 BN3794, liên quan khu công nghiệp tại Bắc Ninh, đã được cách ly trước đó. 

ca moi sang 25

Sáng 25/5, thêm 57 ca mắc COVID-19 trong nước ở 5 tỉnh, thành. Ảnh: Bộ Y tế.

BN5415-BN5416 ghi nhận tại tỉnh Hà Nam: là F1, trong đó 1 ca trong khu phong tỏa, 1 ca đã được cách ly trước đó; liên quan ổ dịch tại xã Công Lý, huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.

BN5417-BN5461 ghi nhận tại tỉnh Bắc Giang: đều là F1, trong khu phong tỏa, liên quan khu công nghiệp Quang Châu, tỉnh Bắc Giang. 

Tính đến 6h ngày 25/5, Việt Nam có tổng cộng 3.975 ca ghi nhận trong nước và 1.486 ca nhập cảnh. Số lượng ca mắc mới tính từ ngày 27/4 đến nay là 2.405 ca.

Hiện có 6 tỉnh (Yên Bái, Quảng Ngãi, Đồng Nai, Nghệ An, Quảng Ninh, Quảng Nam) đã qua 14 ngày không ghi nhận trường hợp mắc mới. 

Tổng số người tiếp xúc gần và nhập cảnh từ vùng dịch đang được theo dõi sức khỏe (cách ly) là 165.935. 

Về tình hình điều trị, hiện tổng số ca chữa khỏi ở nước ta là 2.794 trường hợp, 44 ca tử vong. Trong số các bệnh nhân đang điều trị có 180 trường hợp đã âm tính từ 1-3 lần với SARS-CoV-2. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26777.00 26885.00 28090.00
GBP 31177.00 31365.00 32350.00
HKD 3185.00 3198.00 3304.00
CHF 27495.00 27605.00 28476.00
JPY 161.96 162.61 170.17
AUD 16468.00 16534.00 17043.00
SGD 18463.00 18537.00 19095.00
THB 674.00 677.00 705.00
CAD 18207.00 18280.00 18826.00
NZD 0000000 15007.00 15516.00
KRW 0000000 17.91 19.60
       
       
       

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ