Quỹ đầu tư Penm IV Germany mua thêm cổ phiếu HPG

Nhàđầutư
Hiện tại, quỹ đầu tư Penm IV Germany đã nâng mức sở hữu lên 32,6 triệu cổ phiếu, tỷ lệ 1,18%.
BẢO LINH
26, Tháng 09, 2019 | 17:23

Nhàđầutư
Hiện tại, quỹ đầu tư Penm IV Germany đã nâng mức sở hữu lên 32,6 triệu cổ phiếu, tỷ lệ 1,18%.

nhadautu - Hoa Phat

Quỹ đầu tư Penm IV Germany mua thêm cổ phiếu HPG

Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE) thông báo, quỹ đầu tư Penm IV Germany GMBH & CO.KG vừa mua thêm 4,462 triệu cổ phiếu HPG, trong tổng số 5 triệu cổ phiếu HPG đăng ký mua.

Trước giao dịch, quỹ này nắm 28,1 triệu cổ phiếu HPG, tương đương tỷ lệ 1,02%. Với việc mua vào gần hết số cổ phiếu đăng ký, quỹ đã nâng mức sở hữu lên 32,6 triệu cổ phiếu, tỷ lệ 1,18%.

Thời gian quỹ thực hiện giao dịch từ ngày 27/8/2019 đến ngày 6/9/2019.

Gần đây, lãnh đạo cấp cao và người nội bộ HPG liên tục giao dịch mua bán cổ phiếu. Cụ thể, bà Vũ Thị Hiền – vợ Chủ tịch HĐQT HPG, đã mua thỏa thuận cổ phiếu từ bà Phan Thị Thu Loan (vợ Phó Chủ tịch HĐQT HPG, ông Doãn Gia Cường), để nâng mức sở hữu lên 202,5 triệu cổ phiếu, tỷ lệ 7,34%.

Ở chiều ngược lại, Giám đốc tài chính HPG – Phạm Thị Kim Oanh, đã bán 50.000 cổ phiếu HPG; ông Nguyễn Ngọc Quang – Thành viên HĐQT HPG, bán hết 1,5 triệu cổ phiếu nắm giữ.

Về tình hình kinh doanh, kết thúc 6 tháng đầu năm 2019, doanh thu thuần của HPG đạt 30.060 tỷ đồng, tăng 10,2% so với thời điểm đầu năm; Lợi nhuận trước thuế đạt 4.651 tỷ đồng, giảm 10,3%.

Trong năm 2019, Tập đoàn Hòa Phát đặt kế hoạch doanh thu là 70.000 tỷ đồng, lợi nhuận trước thuế là 6.700 tỷ đồng. Như vậy, kết thúc 6 tháng đầu năm doanh nghiệp này đã hoàn thành gần 44% kết hoạch doanh thu và 69,4% chỉ tiêu lợi nhuận.

Chốt phiên giao dịch 26/9, thị giá HPG đạt 22.250 đồng/cổ phiếu, tăng trưởng 1,6% so với mức giá tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ