Quảng Trị muốn hoàn thành giải ngân 100% đầu tư công

Nhàđầutư
Quảng Trị đề ra mục tiêu giải ngân đầu tư công hàng tháng của tỉnh phải cao hơn mức trung bình của cả nước và quyết tâm giải ngân hết kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022.
27, Tháng 03, 2022 | 08:21

Nhàđầutư
Quảng Trị đề ra mục tiêu giải ngân đầu tư công hàng tháng của tỉnh phải cao hơn mức trung bình của cả nước và quyết tâm giải ngân hết kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022.

Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị Võ Văn Hưng cho biết vừa ban hành Chỉ thị số 02/CT-UBND về việc đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

Theo Chỉ thị, đối với các dự án hoàn trả ứng trước ngân sách, dự án hoàn thành đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết toán hoặc chưa được phê duyệt quyết toán, khẩn trương hoàn thành các hồ sơ, thủ tục đảm bảo trước ngày 30/3/2022 để giải ngân đạt 100% kế hoạch 2022.

cau anmo

Đường dẫn cầu An Mô tại huyện Triệu Phong, Quảng Trị sẽ được ngân sách bố trí đủ vốn để hoàn thành dứt điểm dự án trong năm 2022. Ảnh: Ngọc Tân

Đối với các dự án chuyển tiếp, dự án dự kiến hoàn thành trong năm 2022 và dự án hoàn thành sau năm 2022, khẩn trương đẩy nhanh tiến độ thực hiện, hoàn thiện thủ tục pháp lý, nghiệm thu khối lượng hoàn thành để giải ngân vốn cho nhà thầu. Phấn đấu trước ngày 30/6/2022 giải ngân đạt từ 50% và trước ngày 15/9/2022 giải ngân đạt từ 80% kế hoạch vốn năm 2022 trở lên.

Đối với các dự án khởi công mới và chuẩn bị đầu tư, Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị yêu cầu các đơn vị liên quan khẩn trương hoàn thành các hồ sơ thủ tục, lựa chọn nhà thầu có đủ năng lực về kỹ thuật, tài chính, kinh nghiệm để triển khai đúng tiến độ. Trước ngày 30/6/2022 phải giải ngân đạt từ 30% và trước ngày 15/9/2022 phải giải ngân đạt từ 60% kế hoạch vốn năm 2022 trở lên.

Đối với các dự án triển khai từ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế xã hội, các Chương trình mục tiêu Quốc gia, đẩy nhanh quá trình thực hiện các bước từ chuẩn bị đầu tư đến triển khai thực hiện đảm bảo tiến độ đề ra của Chương trình.

Đối với các đơn vị được giao dự toán thu tiền đấu giá quyền sử dụng đất, khẩn trương tổ chức đấu giá, phấn đấu trước ngày 30/6/2022 đạt trên 70% dự toán và trước ngày 15/11/2022 hoàn thành 100% dự toán được giao.

Chỉ thị cũng yêu cầu tập trung thực hiện quyết liệt, đồng bộ, linh hoạt và có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022; nâng cao kỷ luật, kỷ cương, gắn trách nhiệm của người đứng đầu với kết quả giải ngân vốn đầu tư công năm 2022 của các đơn vị đồng thời thực hiện nghiêm chế độ thông tin báo cáo.

Theo ông Võ Văn Hưng, năm 2022 là năm có ý nghĩa quan trọng, tạo nền tảng vững chắc để thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVII, Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội 5 năm và kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021- 2025 của tỉnh Quảng Trị.

Bên cạnh những yếu tố, thời cơ thuận lợi, kinh tế trong nước và trong tỉnh vẫn tiềm ẩn nguy cơ chậm phục hồi do dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp và dự báo còn kéo dài; giá nguyên vật liệu tăng cao ảnh hưởng rất lớn đến tiến độ thi công của các công trình, dự án.

Cũng theo ông Võ Văn Hưng, việc triển khai thực hiện có hiệu quả kế hoạch đầu tư công năm 2022 có ý nghĩa rất quan trọng, góp phần tạo thêm năng lực sản xuất mới, thu hút đầu tư, thực hiện thành công các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2022. Do vậy, lãnh đạo tỉnh Quảng Trị đã đề ra mục tiêu giải ngân đầu tư công hàng tháng của tỉnh phải cao hơn mức trung bình của cả nước và quyết tâm giải ngân hết kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022.

Được biết, năm 2021, vốn đầu tư công đã được giải ngân của tỉnh Quảng Trị đạt 2.646,61 tỉ đồng trong tổng số dự toán 3.540,709 tỉ đồng, chỉ đạt tỉ lệ 74,75%.

Trong năm 2022, kế hoạch phân bổ vốn đầu tư công của tỉnh Quảng Trị là 3.458,93 tỷ đồng, trong đó, nguồn vốn địa phương 1.718,91 tỉ đồng; kế hoạch nguồn vốn Trung ương 1.740,02 tỉ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ