PVTrans cán đích lợi nhuận sau 6 tháng, tăng 12% so với cùng kỳ năm trước

Sau 6 tháng đầu năm, PVTrans ghi nhận 4.073 tỷ doanh thu và 437,8 tỷ đồng sau thuế, lần lượt tăng 5% và 13% so với nửa đầu năm ngoái.
PV
30, Tháng 07, 2019 | 11:23

Sau 6 tháng đầu năm, PVTrans ghi nhận 4.073 tỷ doanh thu và 437,8 tỷ đồng sau thuế, lần lượt tăng 5% và 13% so với nửa đầu năm ngoái.

08nxtw-1564111883194168967298-crop-15641118903401567930525

 

Tổng CTCP Dầu khí ( Mã: PVT), vừa công bố báo cáo KQKD hợp nhất quý II/2019 với doanh thu thuần đạt 2.212 tỷ đồng, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm ngoái. Giá vốn tăng chậm chỉ với 2,3% khiến lợi nhuận gộp tăng 33% lên mức 302,5 tỷ.

Chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ không đáng kể trong khi chi phí quản lý doanh nghiệp được tiết giảm 11 tỷ đồng nên PVTrans đã lãi 262,7 tỷ đồng, tăng hơn 10% so với quý II/2018 giúp kết quả kinh doanh thêm phần tích cực .

Kèm theo đó PVTrans cho hay KQKD trong quý 2 chủ yếu đến từ hoạt động cung cấp dịch vụ vận tải. PVTrans đã đầu tư mua tàu Hera và tàu Sapphire từ quý 2/2018. Trong quý 2/2019, cả 2 tàu này tiếp tục khai thác với hiệu quả cao. Ngoài ra, các đơn vị thành viên cũng đầu tư và khai thác có hiệu quả các con tàu vào cuối năm 2018 và đầu năm 2019 gồm Gas shipping đầu tư tàu vận tải LPG (Thăng Long Gas), Nhật Việt đầu tư 3 tàu vận chuyển LPG trọng tải 3.500 – 4.000 BCM và Phương Đông Việt đầu tư tàu chở dầu sản phẩm là Synergy.

Tính đến hết quý II, tổng tài sản của PVTrans đã tăng gần 5% so với đầu năm lên 10.701 tỷ đồng chủ yếu đến từ tài sản cố định. Số dư tiền, tương đương tiền và tiền gửi cuối kỳ đạt 2.746 tỷ đồng trong khi đó dư nợ vay tài chính tăng hơn 300 tỷ đồng so với đầu kỳ lên 3.294 tỷ đồng.

Ngoài ra, PVTrans còn tích lũy được hơn 655 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế chưa phân phối bên cạnh 528 tỷ đồng quỹ đầu tư phát triển.

Chốt phiên giao dịch 29/7, thị giá PVT giảm 17.400 đồng, giảm gần 0,3% so với giá tham chiếu.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ