PV Drilling: Còn khó khăn đến năm 2019

Nhàđầutư
Trong trường hợp không có lợi nhuận đột biến như năm 2017 (627 tỷ đồng), lợi nhuận trước thuế (LNTT) của Tổng Công ty Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí (mã PVD – PVD Drilling) có lỗ ước tính từ 480 – 570 tỷ đồng, gần tương đương mức lỗ từ hoạt động kinh doanh chính trong năm 2017.
HÓA KHOA
21, Tháng 07, 2018 | 08:17

Nhàđầutư
Trong trường hợp không có lợi nhuận đột biến như năm 2017 (627 tỷ đồng), lợi nhuận trước thuế (LNTT) của Tổng Công ty Khoan và Dịch vụ Khoan Dầu khí (mã PVD – PVD Drilling) có lỗ ước tính từ 480 – 570 tỷ đồng, gần tương đương mức lỗ từ hoạt động kinh doanh chính trong năm 2017.

nhadautu - PVD drilling - con kho khan den nam 2019

 

Bất chấp việc giá dầu tăng mạnh trong 6 tháng đầu năm 2018, cụ thể giá dầu brent trong Quý I/2018 duy trì ở mức từ 60-70USD/thùng, còn trong Quý II luôn trên 70USD/thùng, thậm chí có lúc chạm 80USD/thùng, song vậy phía PVD cho rằng mức tăng  này không mang tính ổn định và tiềm ẩn nhiều rủi ro từ các bên tham gia trọng yếu như OPEC, Nga. Ngoài ra, nhu cầu về giàn khoan chỉ thực sự cải thiện khi lượng tồn kho sau một thời gian tạm ngưng khai thác sẽ sụt giảm đáng kể và các hoạt động thăm dò bắt đầu sôi động trở lại.

Chính vì lẽ đó, chênh lệch và cung cầu giàn khoan vẫn ở mức rất lớn. Báo cáo phân tích của Công ty CP Chứng khoán Quân Đội (MBS) đánh gía, giá đấu thầu có thời điểm chỉ ở mức 40.000 – 48.000 USD/ngày. Thực tế, giá cho thuê giàn tự nâng của công ty (giàn số I, II, III, VI) từ đầu năm 2018 đến nay khoảng 50.000 – 55.000 USD/ngày (thấp hơn so với mức giá kế hoạch năm 55.000 – 60.000 USD/ngày) với các hợp đồng ngắn ngày (3 – 6 tháng). Theo đó, các giàn khoan của PVD đang hoạt động dưới giá vốn, song vậy công ty tự tin vẫn đủ khả năng duy trì hoạt động qua thời điểm khó khăn.

Về hoạt động kinh doanh chính, MBS ước tính kết quả lợi nhuận Q2 – Q4  lỗ 80 – 90 tỷ/quý so với Q1 (lỗ 239 tỷ) với giá thuê duy trì ở mức hiện tại. PVD cho biết kế hoạch hòa vốn 2018 được kỳ vọng một phần từ việc hoàn nhập dự phòng gần 400 tỷ nợ phải thu của PVEP (tính đến cuối Q1/2018). Tuy nhiên với tình hình khó khăn chung thì phương án này khó khả thi.

MBS đánh giá, Thái Lan và Malaysia vẫn là các thị trường tiềm năng trong 2019 cho PVD. Tuy nhiên, PVD sẽ cân nhắc giữa giá và chi phí hoạt động.

Theo đó, chi phí hoạt động giàn khoan ở nước ngoài cao hơn 15% - 20% chi phí vận hành trong nước và 2019 giá thuê chưa diễn biến thuận lợi. Thực tế, hoạt động này chỉ được đẩy mạnh từ năm 2017 nhằm cải thiện hiệu suất sử dụng các giàn khoan khi thị trường Việt Nam gặp khó khăn.

Do đó, hoạt động tại Thái Lan và Malaysia trong 2017 và Q1/2018 của PVD vẫn ghi nhận mức lỗ gộp và tỷ trọng đóng góp doanh thu từ thị trường nước ngoài (khoảng 12% - 16%) còn thấp. PVD vẫn phụ thuộc phần lớn vào thị trường nội địa, trong đó 60% - 90% doanh thu đến từ các công ty trong nhóm PVN.

Hiệu suất sử dụng giàn khoan tự nâng 2018 kỳ vọng bình quân đạt 80%, cao hơn so với mức 73% trong 2017. Ngoài ra, khoản vay giàn số VI đã đàm phán giãn nợ từ 8 năm lên 15 năm giúp giảm áp lực tài chính trong ngắn hạn. Theo đó, kỳ hạn cuối là năm 2030 thay vì năm 2023 và số nợ gốc trả cho Ngân hàng SeaBank và VCB sẽ điều chỉnh giảm phù hợp với kế hoạch dòng tiền của PVD (dư nợ cuối 2017 là 153 triệu USD). MBS ước tính áp lực trả nợ gốc mỗi năm của PVD giảm được 400 tỷ so với kế hoạch trả nợ ban đầu.

Cho tầm nhìn dài hạn đến năm 2019, MBS đánh giá tình hình kinh doanh của PVD vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Những khó khăn dài hạn PVD đang phải đối diện liên quan đến vấn đề khai thác dầu khí trên Biển Đông cùng với vấn đề về nội bộ tập đoàn mẹ (PVN), do đó MBS cho rằng sẽ cần nhiều thời gian để hoạt động kinh doanh ổn định cho PVD nói riêng và ngành dầu khí Việt Nam nói chung.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ