Phòng dịch COVID-19, các cuộc họp ở UBND TP.HCM không được quá 50 người

Nhàđầutư
Khi những người vào cổng trụ sở UBND TP.HCM, sẽ có lực lượng kiểm tra, đo thân nhiệt, đeo khẩu trang, bên cạnh đó, UBND TP.HCM qui định các cuộc họp phải đảm bảo tham gia không quá 50 người.
CHU KÝ
16, Tháng 03, 2020 | 15:36

Nhàđầutư
Khi những người vào cổng trụ sở UBND TP.HCM, sẽ có lực lượng kiểm tra, đo thân nhiệt, đeo khẩu trang, bên cạnh đó, UBND TP.HCM qui định các cuộc họp phải đảm bảo tham gia không quá 50 người.

Văn phòng UBND TP.HCM vừa có thông báo khẩn gửi Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và HĐND TP, Văn phòng UBND TP, Sở Nội vụ, Ban Quản lý khu đô thị Tây Bắc về những việc cần thực hiện để phòng, chống dịch bệnh COVID-19.

Theo đó, để phòng ngừa dịch bệnh COVID-19 trong khuôn viên 86 Lê Thánh Tôn, quận 1, UBND TP đã yêu cầu tất cả cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của các đơn vị trong khuôn viên này từ ngày 16/3/2020 đeo khẩu trang từ nhà đến nơi làm việc.

nguyen hue

UBND TP.HCM.

Đối với việc tổ chức hội họp, trong giấy mời cần ghi rõ thành viên đến dự họp phải đeo khẩu trang. Tuy nhiên, các cuộc họp đảm bảo không quá 50 người. Ngoài đeo khẩu trang, người dự họp còn phải ngồi cách nhau ít nhất 1,5m; hạn chế việc bắt tay, trao đổi ở cự li gần; rửa tay trước và sau cuộc họp.

đồng thời, Văn phòng UBND TP cần tiến hành vệ sinh phòng họp hàng ngày, sau mỗi cuộc họp; tổ chức họp trực tuyến nhằm tránh tập trung đông người trong trụ sở.

Ngoài ra, khi vào trụ sở UBND TP.HCM (86 Lê Thánh Tôn), Văn phòng cũng được giao bố trí lực lượng, tổ chức kiểm tra từ cổng vào (thân nhiệt và đeo khẩu trang) đối với tất cả mọi người vào trong khuôn viên 86 Lê Thánh Tôn.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ