Phó Chủ tịch UBND huyện Nhà Bè Võ Thành Khả làm Phó Chánh Văn phòng UBND TP.HCM

Ông Võ Thành Khả, Huyện ủy viên, Phó Chủ tịch UBND huyện Nhà Bè, vừa được bổ nhiệm giữ chức Phó Chánh Văn phòng UBND TP.HCM.
KỲ PHONG
21, Tháng 02, 2020 | 11:00

Ông Võ Thành Khả, Huyện ủy viên, Phó Chủ tịch UBND huyện Nhà Bè, vừa được bổ nhiệm giữ chức Phó Chánh Văn phòng UBND TP.HCM.

Sáng 21/2, Phó Chủ tịch Thường trực UBND TP.HCM Lê Thanh Liêm đã trao quyết định của UBND TP điều động và bổ nhiệm ông Võ Thành Khả, Huyện ủy viên, Phó Chủ tịch UBND huyện Nhà Bè, giữ chức Phó Chánh Văn phòng UBND TP.HCM. Thời gian giữ chức vụ là 5 năm.

Ông Võ Thành Khả sinh năm 1973; quê tỉnh Quảng Ngãi; trình độ: Cao cấp Lý luận chính trị; là kỹ sư Xây dựng, thạc sĩ Quản trị Đô thị và Công trình.

img_6188_ewwv

Ông Võ Thành Khả (giữa) nhận hoa và quyết định bổ nhiệm giữ chức Phó Chánh Văn phòng UBND TP.HCM. Ảnh: SGGP

Trước đó, ông Võ Thành Khả cũng đã có nhiều năm công tác ở huyện Cần Giờ và huyện Nhà Bè, trước khi được bổ nhiệm làm Phó Chánh Văn phòng, ông đảm nhận chức vụ Phó Chủ tịch UBND huyện Nhà Bè từ năm 2016 đến nay.

Tại lễ trao quyết định, Phó Chủ tịch Thường trực UBND TP.HCM Lê Thanh Liêm chúc mừng Phó Chánh Văn phòng UBND TP.HCM vừa được bổ nhiệm và mong muốn ông Võ Thành Khả có sẽ nhanh chóng hòa nhịp cùng tập thể mới ở một cơ quan trọng yếu bậc nhất của TP với khối lượng công việc đồ sộ.

Đồng thời, Phó Chủ tịch Thường trực UBND TP.HCM cũng đề nghị Văn phòng UBND TP.HCM sớm phân công nhiệm vụ, hỗ trợ ông Khả phát huy hết khả của mình,  đoàn kết với tập thể Văn phòng UBND TP, với lãnh đạo TP hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.

Phát biểu sau khi nhận nhiệm vụ mới, ông Võ Thành Khả đã cảm ơn huyện Nhà Bè đã hỗ trợ, tạo điều kiện để  ông rèn luyện, phát triển trong thời gian qua. Ông Khả cũng mong rằng trên cương vị mới sẽ tiếp tục nhận được sự hỗ trợ từ tập thể Văn phòng UBND TP, từ lãnh đạo các sở, ngành và lãnh đạo TP để hoàn thành tốt nhất nhiệm vụ được giao.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ