Ông Phùng Phú Phong làm Giám đốc Sở Xây dựng Đà Nẵng

Nhàđầutư
Ông Phùng Phú Phong, Phó Giám đốc phụ trách Sở Xây dựng Đà Nẵng được bổ nhiệm giữ chức vụ Giám đốc Sở Xây dựng.
THÀNH VÂN
06, Tháng 05, 2021 | 10:23

Nhàđầutư
Ông Phùng Phú Phong, Phó Giám đốc phụ trách Sở Xây dựng Đà Nẵng được bổ nhiệm giữ chức vụ Giám đốc Sở Xây dựng.

180673356_366055678166804_1005486585267683851_n

Đà Nẵng tổ chức công bố lễ quyết định về công tác cán bộ. Ảnh: Thành Vân.

Sáng 6/5, UBND TP. Đà Nẵng tổ chức lễ công bố quyết định về công tác cán bộ. 

Theo đó, UBND TP. Đà Nẵng quyết định bổ nhiệm ông Phùng Phú Phong, Phó Giám đốc phụ trách Sở Xây dựng giữ chức Giám đốc Sở Xây dựng trong thời hạn 5 năm kể từ ngày công bố quyết định. 

Ông Phùng Phú Phong sinh năm 1976, quê quán ở xã Hòa Châu, huyện Hòa Vang, TP. Đà Nẵng. Ông Phong tốt nghiệp đại học chuyên ngành kiến trúc, quy hoạch đô thị, là Tiến sĩ Quy hoạch.

Trước đó, vào tháng 6/2020, ông Phùng Phú Phong, Phó Trưởng Ban Đô thị HĐND thành phố khóa IX, nhiệm kỳ 2016-2021 đã được điều động đến công tác tại Sở Xây dựng và được bổ nhiệm giữ chức vụ Phó Giám đốc Sở Xây dựng.

Cũng tại buổi lễ công bố, UBND TP. Đà Nẵng điều động ông Trần Văn Hoàng, Phó Giám đốc Sở KH&CN giữ chức Phó Giám đốc Sở Xây dựng.

Ông Đinh Thế Vinh, Viện trưởng Viện Quy hoạch xây dựng Đà Nẵng (thuộc Sở Xây dựng) được bổ nhiệm giữ chức Phó Giám đốc Sở Xây dựng.

Ông Dương Hoàng Văn Bản, Giám đốc Trung tâm tiết kiệm năng lượng và tư vấn chuyển giao công nghệ (thuộc Sở KH&CN) bổ nhiệm giữ chức Phó Giám đốc Sở KH&CN.

Ông Nguyễn Văn Trừ, Chánh tra Sở Công Thương giữ chức Phó Giám đốc Sở Công Thương.

Ông Hồ Ngọc Phương, Trưởng Phòng Tài chính - Đầu tư (thuộc Sở Tài chính) giữ chức Phó Giám đốc Sở Tài chính.

Ông Nguyễn Thanh Lâm, Trưởng Phòng Thanh tra giải quyết khiếu nại tố cáo 2 (thuộc Thanh tra TP. Đà Nẵng) giữ chức Phó Chánh Thanh tra TP. Đà Nẵng.

Ông Trần Quốc Hùng, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý đất đai (Sở TN&MT) giữ chức Phó Giám đốc Sở TN&MT.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ