Ông Nguyễn Nhật được kéo dài thời gian giữ chức Thứ trưởng GTVT

Ông Nguyễn Nhật được Thủ tướng đồng ý kéo dài thời gian giữ chức vụ Thứ trưởng Bộ GTVT từ ngày 9/6 cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu.
THU HẰNG
15, Tháng 05, 2020 | 06:41

Ông Nguyễn Nhật được Thủ tướng đồng ý kéo dài thời gian giữ chức vụ Thứ trưởng Bộ GTVT từ ngày 9/6 cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu.

Thủ tướng vừa ký văn bản 535 gửi Bộ GTVT về việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định.

Văn bản nêu rõ, xét đề nghị của Ban cán sự Đảng Bộ GTVT tại tờ trình 79 ngày 31/3 và Bộ Nội vụ tại tờ trình 152 ngày 22/4 về việc kéo dài thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đối với ông Nguyễn Nhật, Thứ trưởng Bộ GTVT, Thủ tướng đồng ý để ông Nguyễn Nhật kéo dài thời gian giữ chức vụ này kể từ ngày 9/6/2020 cho đến thời điểm đủ tuổi nghỉ hưu.

keo-dai-thoi-gian-giu-chuc-thu-truong-bo-gtvt-voi-ong-nguyen-nhat

Thứ trưởng Bộ GTVT Nguyễn Nhật

Ông Nguyễn Nhật là 1 trong 4 Thứ trưởng, nguyên Thứ trưởng Bộ GTVT bị kỷ luật do để xảy ra nhiều vi phạm, khuyết điểm trong thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại một số DN thuộc Bộ GTVT. 

Theo kết luận của UB Kiểm tra TƯ tại kỳ họp thứ 35, Ban cán sự đảng Bộ GTVT đã vi phạm nghiêm trọng nguyên tắc tập trung dân chủ và quy chế làm việc; thiếu trách nhiệm, buông lỏng lãnh đạo, chỉ đạo, thiếu kiểm tra, để xảy ra nhiều vi phạm, khuyết điểm trong thực hiện cổ phần hóa, thoái vốn nhà nước tại một số DN thuộc Bộ.

Theo đó, 4 Thứ GTVT, trong đó có ông Nguyễn Nhật, cùng chịu trách nhiệm về những vi phạm, khuyết điểm của Ban cán sự đảng và trách nhiệm cá nhân trong thực hiện chức trách, nhiệm vụ được phân công.

Tại kỳ họp thứ 37, UB Kiểm tra TƯ quyết định thi hành kỷ luật bằng hình thức khiển trách ông Nhật.

Ông Nhật sinh ngày 1/2/1961, quê ở tỉnh Hà Tĩnh. Ông được bổ nhiệm giữ chức Thứ trưởng Bộ GTVT từ ngày 9/6/2015 cho đến nay.

(Theo Vietnamnet)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ