Novaland báo lãi giảm sau kiểm toán

Nhàđầutư
Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va (HoSE: NVL - Novaland) vừa công bố thông tin Báo cáo tài chính Kiểm toán năm 2022.
HỮU BẬT
18, Tháng 04, 2023 | 09:52

Nhàđầutư
Công ty Cổ phần Tập đoàn Đầu tư Địa ốc No Va (HoSE: NVL - Novaland) vừa công bố thông tin Báo cáo tài chính Kiểm toán năm 2022.

Empty

Novaland lãi kiểm toán năm 2022 đạt gần 2.200 tỷ đồng. Ảnh: Novaland.

Kết thúc năm tài chính 2022 với nhiều biến động, Novaland ghi nhận Tổng doanh thu hợp nhất gần 11.151 tỷ đồng, giảm 25% so với cùng kỳ năm 2021, đạt hơn 30% mục tiêu đề ra; và gần 2.182 tỷ đồng lợi nhuận sau thuế hợp nhất, giảm 36,85% so với cùng kỳ năm 2021 và hoàn thành hơn 33% mục tiêu đề ra.

Novaland cho biết tập đoàn kể từ cuối năm 2022 đã và đang tái cấu trúc toàn diện, thay đổi mô hình hoạt động và cơ cấu lại tổ chức để phù hợp với chiến lược thay đổi; song song đó đưa ra những giải pháp cấu trúc tài chính và thỏa thuận đàm phán các phương án.

Hiện tại, Công ty đang tập trung xây dựng các Dự án trọng điểm, bàn giao nhà theo từng giai đoạn cho khách hàng, đồng thời cũng linh hoạt điều chỉnh kế hoạch triển khai các dự án mới cho phù hợp với tình hình hiện tại; song song đó phối hợp với các địa phương tháo gỡ, hoàn thiện pháp lý các Dự án trong thời gian sớm nhất.

Ngày 11/4 vừa qua, Văn phòng Chính phủ đã có văn bản gửi Bộ Xây dựng, Bộ Tài Nguyên và Môi trường, UBND tỉnh Đồng Nai, UBND tỉnh Bình Thuận về vướng mắc các dự án của Novaland tại tỉnh Đồng Nai và Bình Thuận. Tổ công tác báo cáo kết quả cho Phó Thủ tướng Trần Hồng Hà trước ngày 15 tháng 4 năm 2023.

Việc lập tổ công tác này diễn ra trong bối cảnh Tập đoàn Đầu tư địa ốc No Va (Novaland) hiện có hai dự án tại Đồng Nai và Bình Thuận, lần lượt là Aqua City và NovaWorld Phan Thiet đang gặp nhiều vướng mắc. Cả hai dự án này đều có diện tích hơn 1.000ha.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ