Nối đuôi các ông lớn, MBBank tiên phong trong các ngân hàng tư nhân giảm lãi suất

Nhàđầutư
Từ ngày 18/01/2018, ngân hàng TMCP Quân đội (MBBank) sẽ điều chỉnh giảm 0,5%/năm lãi suất cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong các lĩnh vực được ưu tiên. Đây là ngân hàng thứ 5 sau 4 ông lớn ngân hàng thương mại nhà nước có động thái giảm lãi suất đầu năm 2018.
NGUYỄN THOAN
18, Tháng 01, 2018 | 18:44

Nhàđầutư
Từ ngày 18/01/2018, ngân hàng TMCP Quân đội (MBBank) sẽ điều chỉnh giảm 0,5%/năm lãi suất cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động trong các lĩnh vực được ưu tiên. Đây là ngân hàng thứ 5 sau 4 ông lớn ngân hàng thương mại nhà nước có động thái giảm lãi suất đầu năm 2018.

MBBank

MBBank giảm lãi suất cho vay từ ngày 18/1/2018 

Cụ thể, MBBank sẽ điều chỉnh giảm 0,5%/năm lãi suất cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) hoạt động trong các lĩnh vực được Chính phủ ưu tiên. Đồng thời, dành 5.000 tỷ đồng cho các doanh nghiệp vay vốn ngắn hạn phục vụ sản xuất kinh doanh thuộc các đối tượng ưu tiên của Chính phủ, sử dụng nhiều sản phẩm, dịch vụ tại MBBank gồm: nông nghiệp, nông thôn; xuất khẩu; doanh nghiệp nhỏ và vừa; công nghiệp hỗ trợ; doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao.

MBBank cho biết, quyết định giảm lãi suất của MBBank được đưa ra sau khi Thủ tướng Chính phủ đề nghị các ngân hàng xem xét khả năng tiếp tục giảm lãi suất để hỗ trợ các doanh nghiệp SME dễ tiếp cận nguồn vốn vay từ ngân hàng hơn nữa trong năm 2018, từ đó góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Như vậy, MBBank là ngân hàng TMCP tư nhân đầu tiên hưởng ứng lời kêu gọi giảm lãi suất của Thủ tướng Chính phủ đầu năm 2018, sau 4 ông lớn là ngân hàng TMCP nhà nước là BIDV, Vietcombank, Vietinbank, Agribank.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25100.00 25120.00 25440.00
EUR 26325.00 26431.00 27607.00
GBP 30757.00 30943.00 31897.00
HKD 3164.00 3177.00 3280.00
CHF 27183.00 27292.00 28129.00
JPY 159.58 160.22 167.50
AUD 15911.00 15975.00 16463.00
SGD 18186.00 18259.00 18792.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 17956.00 18028.00 18551.00
NZD   14666.00 15158.00
KRW   17.43 19.02
DKK   3535.00 3663.00
SEK   2264.00 2350.00
NOK   2259.00 2347.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ