Nhật Bản hỗ trợ ngư dân Quảng Trị 1.800 đèn LED lắp đặt tàu cá

Nhàđầutư
Ngày 28/2, UBND tỉnh Quảng Trị phối hợp với Tổ chức Công nghiệp, Công nghệ và Năng lượng mới của Nhật Bản ký kết bàn giao thiết bị đánh bắt xa bờ cho 40 tàu cá của ngư dân địa phương.
VIỆT HƯƠNG
28, Tháng 02, 2018 | 20:28

Nhàđầutư
Ngày 28/2, UBND tỉnh Quảng Trị phối hợp với Tổ chức Công nghiệp, Công nghệ và Năng lượng mới của Nhật Bản ký kết bàn giao thiết bị đánh bắt xa bờ cho 40 tàu cá của ngư dân địa phương.

Theo đó, thiết bị đèn LED đã được Tổ chức Phát triển công nghiệp, công nghệ và năng lượng mới Nhật Bản bàn giao cho 40 tàu cá của ngư dân các huyện: Vĩnh Linh, Gio Linh và Triệu Phong chuyên đánh bắt xa bờ với gần 1.800 chiếc, tổng giá trị hơn 3,4 triệu USD.

3f74b4d146c51ac7a5bf665db1ab1b47

Nhật Bản đã hỗ trợ ngư dân Quảng Trị tới 1.800 chiếc đèn LED chuyên dụng cho các tàu cá chuyên đánh bắt xa bờ 

Tất cả các tàu cá được trang bị đèn LED công nghệ cao này đều có công suất trên 90 CV trở lên. Trong suốt quá trình lắp đặt, các chuyên gia Nhật Bản sẽ trực tiếp tư vấn để nâng cao hiệu quả sử dụng. 

Dự án trang bị đèn LED cho tàu đánh bắt xa bờ tỉnh Quảng Trị được hỗ trợ 100% chi phí lắp đặt và thiết bị, nhằm hỗ trợ ngư dân vươn khơi bám biển vượt qua khó khăn sau sự cố môi trường biển.

Trong quá trình thực hiện dự án, Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Quảng Trị phối hợp với các chuyên gia Nhật Bản và Công ty Cổ phần Năng lượng - Công nghệ Vĩnh Cửu, đưa ra các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình lắp đặt, vận hành đáp ứng yêu cầu thực tế tại Việt Nam, cũng như yêu cầu kỹ thuật của Nhật Bản. 

Theo đánh giá, hệ thống đèn LED trên tàu cá đánh bắt xa bờ giúp ngư dân giảm khối lượng thiết bị lắp đặt trên tàu, tăng tính an toàn khi vận hành, thao tác; không phải thay thế bong đèn khi ở ngư trường; giảm phụ tải máy phát điện và thời gian bảo trì…

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ