Nghệ An thu hồi hàng trăm dự án chậm tiến độ

Nhàđầutư
UBND tỉnh Nghệ An vừa có quyết định thu hồi, chấm dứt hoạt động trên địa bàn đối với 116 dự án được thanh kiểm tra từ 2012 tới nay chậm tiến độ, kém hiệu quả.
VIỆT HƯƠNG
13, Tháng 06, 2017 | 11:44

Nhàđầutư
UBND tỉnh Nghệ An vừa có quyết định thu hồi, chấm dứt hoạt động trên địa bàn đối với 116 dự án được thanh kiểm tra từ 2012 tới nay chậm tiến độ, kém hiệu quả.

IMG_4772

Dự án khu biệt thự cao cấp tại TX Cửa Lò, Nghệ An kém hiệu quả nhiều năm 

Sau khi có Quyết định số 1076 của UBND tỉnh Nghệ An về việc thành lập Đoàn Kiểm tra liên ngành kiểm tra các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Đoàn đã tiến hành thanh kiêm tra đối với 105 dự án trên địa bàn theo 3 đợt (ngày 10/4 đến 30/8/2017) được phân công cho 3 đơn vị là Sở KH&ĐT chủ trì đợt 1; Đợt 2 do Sở TN&MT và Đợt 3 do Sở Xây dựng chủ trì.

Theo đó, kết quả kiểm tra đợt 1 của đoàn liên ngành Sở KH&ĐT Nghệ An đã chấm dứt, thu hồi và hủy bỏ các văn bản pháp lý có liên quan đối với 4 dự án; đôn đốc tiến độ, giao chủ đầu tư phải hoàn thành trong năm 2017 đối với 2 dự án; cho phép gia hạn 24 tháng đối với 1 dự án; giao chủ đầu tư thực hiện ký quỹ và triển khai xây dựng trong năm 2017 đối với các dự án chậm tiến độ khác.

IMG_4774

Có nhiều dự án bị thu hồi do chậm tiến độ 

Đoàn liên ngành đợt 2 do Sở TN&MT chủ trì, đã tiến hành kiểm tra xong đối với 42 dự án và đã trình UBND tỉnh lên phương án xử lý. Trường hợp các chủ đầu tư không thực hiện đúng tiến độ, UBND tỉnh giao các sở, ngành thực hiện thu hồi, xử lý theo quy định.

Tổng hợp từ Sở KH&ĐT Nghệ An, đến tại thời điểm này số dự án thu hồi, chấm dứt hoạt động là 116 dự án, chiếm 31,8% tổng số dự án được kiểm tra từ năm 2012 đến nay.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ