Nghệ An đặt mục tiêu đạt 1,2 tỷ USD kim ngạch xuất khẩu cho 2021

Nhàđầutư
Năm 2021, tỉnh Nghệ An đặt mục tiêu đạt tổng kim ngạch xuất khẩu 1,2 tỷ USD, tăng 7,1% so với năm 2020, trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 910 triệu USD, tăng 12,3%.
KHÁNH NGÂN
26, Tháng 01, 2021 | 07:08

Nhàđầutư
Năm 2021, tỉnh Nghệ An đặt mục tiêu đạt tổng kim ngạch xuất khẩu 1,2 tỷ USD, tăng 7,1% so với năm 2020, trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 910 triệu USD, tăng 12,3%.

Để hiện thực hóa mục tiêu đó, tại buổi đối thoại doanh nghiệp diễn ra vừa qua, ông Lê Hồng Vinh, Phó Chủ tịch UBND tỉnh Nghệ An cho rằng, ngành Công Thương cần đẩy mạnh chỉ đạo sản xuất và chế biến hàng hóa, tạo nguồn hàng xuất khẩu, tập trung theo dõi sát tình hình thị trường để rà soát, xác định các chủng loại hàng hóa mà các nước đang có nhu cầu nhập khẩu để khai thác, phát triển thị trường xuất khẩu. 

Đồng thời, Phó Chủ tịch Lê Hồng Vinh đề nghị các sở, ngành tập trung xây dựng và tổ chức thực hiện đề án phát triển xuất khẩu giai đoạn 2021-2025, hình thành và phát triển những sản phẩm và nhóm sản phẩm xuất khẩu chủ yếu. Bên cạnh đó, rà soát hoàn chỉnh quy hoạch ngành hàng, sản phẩm nhằm tạo nguồn hàng phục vụ xuất khẩu, đẩy mạnh cải cách hành chính, thường xuyên lắng nghe và hỗ trợ cho các doanh nghiệp xuất khẩu.

Vượt qua những khó khăn do đại dịch COVID-19, năm 2020 nhiều doanh nghiệp xuất, nhập khẩu Nghệ An đã khắc phục khó khăn, nỗ lực tìm kiếm, mở rộng thị trường, vận dụng lợi thế từ các FTA để ổn định sản xuất, đẩy mạnh xuất khẩu đưa kim ngạch của Nghệ An đạt 1 tỷ 123 triệu USD, trong đó xuất khẩu hàng hóa đạt 813 triệu USD, tăng 2,3% với năm 2019.

uri_mh1611617783803

Nghệ An đặt mục tiêu kim ngạch xuất khẩu 1,2 tỷ USD trong năm 2021. Ảnh: Internet

Theo đó, trong năm, hàng hóa của Nghệ An đã xuất khẩu đến 128 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới, tăng thêm được 15 thị trường so với năm 2019, đưa kim ngạch của Nghệ An đạt 1,123 tỷ USD. Chiếm tỉ lệ cao là nhóm mặt hàng công nghiệp chế biến với 77,5%.

Đối với nhập khẩu hàng hóa, kim ngạch năm 2020 đạt 735 triệu USD, vượt 3,5% so với kế hoạch. Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu gồm xăng dầu, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu phục vụ sản xuất, sắt thép và linh kiện điện thoại.

Năm 2021, tỉnh Nghệ An đặt ra mục tiêu đạt tổng kim ngạch xuất khẩu 1,2 tỷ USD, tăng 7,1% so với năm 2020, trong đó kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 910 triệu USD, tăng 12,3%.

UBND tỉnh Nghệ An cũng chỉ đạo các sở, ngành liên quan đôn đốc xây dựng hạ tầng phục vụ xuất nhập khẩu như cảng biển, cửa khẩu, hệ thống giao thông kết nối giữa các khu vực nguyên liệu với khu, cụm công nghiệp, cảng biển.

Về phía các doanh nghiệp, cần đổi mới tư duy, xây dựng chiến lược sản xuất, kinh doanh dài hạn. Trong đó, việc đổi mới, sáng tạo, phát triển sản phẩm có chất lượng gắn với xây dựng thương hiệu được chú trọng hơn bao giờ hết. Chú trọng thu hút và phát triển đội ngũ cán bộ giỏi nghiệp vụ xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế, thành thạo ngoại ngữ nhằm hạn chế rủi ro không đáng có trong kinh doanh, Phó Chủ tịch tỉnh Nghệ An, ông Lê Hồng Vinh nhấn mạnh.

Hiện nay, tỉnh Nghệ An đang khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất lao động, đặc biệt đối với các doanh nghiệp dệt may, chế biến khoáng sản, hoa quả, thủy hải sản xuất khẩu… là những mặt hàng chủ lực của tỉnh đã và đang có thể tăng mạnh cả về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu trong năm 2020; khuyến khích doanh nghiệp đẩy mạnh liên kết, tham gia có hiệu quả vào chuỗi giá trị và mạng sản xuất khu vực và toàn cầu.

Nghệ An cũng tích cực đẩy mạnh xúc tiến đầu tư, kêu gọi các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư sản xuất hàng xuất khẩu, xác định đây là giải pháp quan trọng tạo sự đột phá trong việc tạo nguồn hàng xuất khẩu phong phú, gia tăng kim ngạch xuất khẩu cho các năm tiếp theo trong giai đoạn 2020-2025.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ