Ngay trước thềm ĐHĐCĐ thường niên 2018, JVC bỏ tờ trình sáp nhập với Công ty TNHH Kyoto Medical Science

Nhàđầutư
Địa điểm lần họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2018 lần 2 của JVC đã chuyển sang Hội trường tầng 7, toà nhà Icon 4, 243A, Đê La Thành, phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, Tp.Hà Nội, Việt Nam – đây cũng là tòa nhà đặt trụ sở của Công ty TNHH Kyoto Medical Science.
HÓA KHOA
23, Tháng 10, 2018 | 06:33

Nhàđầutư
Địa điểm lần họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2018 lần 2 của JVC đã chuyển sang Hội trường tầng 7, toà nhà Icon 4, 243A, Đê La Thành, phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, Tp.Hà Nội, Việt Nam – đây cũng là tòa nhà đặt trụ sở của Công ty TNHH Kyoto Medical Science.

nhadautu - JVC

 

Theo đó, JVC sẽ bỏ nội dung sáp nhập Công ty TNHH Kyoto Medical Science vào Công ty CP Thiết bị Y tế Việt Nhật.

Công ty TNHH Kyoto Medical Science được biết đến là Công ty con và được JVC nắm 100% vốn điều lệ. Ở tờ trình ĐHĐCĐ thường niên trước đó, HĐQT JVC đánh giá, việc sáp nhập nhằm tổ chức và công tác quản trị doanh nghiệp để tăng cường hiệu quả hoạt động.

Công ty TNHH Kyoto Medical Science có trụ sở tại tầng 24, toà nhà Icon 4, 243A, Đê La Thành, phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, Tp.Hà Nội, Việt Nam. Người đại diện theo pháp luật của công ty là ông Ngô Thanh Sơn.

Ông Ngô Thanh Sơn vừa qua đã bị miễn nhiệm chức danh Tổng Giám đốc – đại diện theo pháp luật của JVC từ ngày 31/8/2018. Thay thế ông Sơn, bà Vũ Thị Thúy Hằng giữ chức danh Tổng Giám đốc kiêm người đại diện pháp luật kể từ ngày này.

Với chỉ tiêu tài chính, doanh thu thuần công ty trong năm 2017 đạt hơn 10 tỷ đồng và lỗ sau thuế hơn 1,2 tỷ đồng.

Có một sự trùng hợp khá thú vị khi lần họp ĐHĐCĐ thường niên năm 2018 lần 2 của JVC đã chuyển địa điểm từ Hội trường tầng 11, Công ty CP Chứng khoán FPT – số 52 đường Lạc Long Quân, phường Bưởi, quận Tây Hồ, Tp.Hà Nội sang Hội trường tầng 7, toà nhà Icon 4, 243A, Đê La Thành, phường Láng Thượng, Quận Đống Đa, Tp.Hà Nội, Việt Nam – đây cũng là tòa nhà đặt trụ sở của Công ty TNHH Kyoto Medical Science.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24600.00 24610.00 24930.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30551.00 31735.00 31684.00
HKD 3105.00 3117.00 3219.00
CHF 27051.00 27160.00 28008.00
JPY 159.87 160.51 167.97
AUD 15844.00 15908.00 16394.00
SGD 18015.00 18087.00 18623.00
THB 664.00 667.00 694.00
CAD 17865.00 17937.00 18467.00
NZD   14602.00 15091.00
KRW   17.66 19.27
DKK   3523.00 3654.00
SEK   2299.00 2389.00
NOK   2259.00 2349.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ