Năm 2018, Việt Nam xuất khẩu hơn 36,8 tỷ USD sang các nước CPTPP

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các thành viên CPTPP đạt 74,478 tỷ USD, chiếm 15,5% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước năm 2018.
CẨM TÚ
16, Tháng 01, 2019 | 06:51

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các thành viên CPTPP đạt 74,478 tỷ USD, chiếm 15,5% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước năm 2018.

Theo Thống kê của Tổng cục Hải quan, năm 2018, tổng kim ngạch xuất khẩu (XK) của Việt Nam sang các nước thành viên trong Hiệp định Đối tác toàn diện và tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP) đạt 36,809 tỷ USD, trong khi đó, kim ngạch nhập khẩu đạt 37,669 tỷ USD.

Như vậy, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (XNK) giữa Việt Nam và các thành viên trong Hiệp định này đạt 74,478 tỷ USD, chiếm 15,5% tổng kim ngạch XNK cả nước năm 2018 (cả nước 480,17 tỷ USD).

usd_utqx

Năm 2018, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và các thành viên CPTPP đạt 74,478 tỷ USD (Ảnh minh hoạ: KT)

Trong đó, Việt Nam xuất siêu sang 5 thị trường gồm: Canada, Chile, Mexico, Australia và Peru, đồng thời nước ta cũng nhập siêu từ 5 thành viên còn lại gồm: Brunei, Malaysia, New Zealand, Nhật Bản và Singapore. Đáng chú ý, Canada là thị trường Việt Nam đạt con số xuất siêu lớn nhất với trị giá đạt 2,155 tỷ USD.

Hiện, Nhật Bản là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam trong CPTPP với kết quả giao thương đạt 37,862 tỷ USD, chiếm gần 51% tổng kim ngạch XNK cả nước với các đối tác trong CPTPP. Trong đó, XK của Việt Nam sang Nhật Bản đạt hơn 18,851 tỷ USD, nhập khẩu đạt 19,011 tỷ USD.

Việt Nam đang có ưu thế khi XK các nhóm hàng chủ lực như dệt may, giày dép, đồ gỗ, thủy sản sang các bạn hàng trong CPTPP. Trong khi đó, Việt Nam chi nhiều ngoại tệ để nhập khẩu máy móc, thiết bị; các sản phẩm điện tử; xăng dầu… .

(Theo VOV)

 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24610.00 24635.00 24955.00
EUR 26298.00 26404.00 27570.00
GBP 30644.00 30829.00 31779.00
HKD 3107.00 3119.00 3221.00
CHF 26852.00 26960.00 27797.00
JPY 159.81 160.45 167.89
AUD 15877.00 15941.00 16428.00
SGD 18049.00 18121.00 18658.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17916.00 17988.00 18519.00
NZD   14606.00 15095.00
KRW   17.59 19.18
DKK   3531.00 3662.00
SEK   2251.00 2341.00
NOK   2251.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ