MSB 8 tháng đạt hơn 1.400 tỷ đồng lợi nhuận, tất toán toàn bộ nợ xấu

Nhàđầutư
Thông báo gửi đi mới đây của Ngân hàng TMCP Hàng Hải (MSB) cho biết, sau 8 tháng ngân hàng đã ghi nhận lợi nhuận trước thuế trên 1.404 tỷ đồng, đạt gần 98% kế hoạch của cả năm 2020, tất toán xong nợ xấu tại VAMC và đang chuẩn bị lên HOSE.
ĐÌNH VŨ
02, Tháng 10, 2020 | 15:41

Nhàđầutư
Thông báo gửi đi mới đây của Ngân hàng TMCP Hàng Hải (MSB) cho biết, sau 8 tháng ngân hàng đã ghi nhận lợi nhuận trước thuế trên 1.404 tỷ đồng, đạt gần 98% kế hoạch của cả năm 2020, tất toán xong nợ xấu tại VAMC và đang chuẩn bị lên HOSE.

MSB

MSB 8 tháng đạt hơn 1.400 tỷ đồng lợi nhuận, tất toán toàn bộ nợ xấu

Việc tất toán toàn bộ trái phiếu đã phát hành cho VAMC là mục tiêu được MSB đặt ra trong ĐHĐCĐ thường niên năm 2020 của MSB trước khi niêm yết và chi trả cổ tức.

Đến đầu năm 2020 danh mục trái phiếu VAMC của MSB còn khoảng hơn 1.500 tỷ đồng. Ngân hàng MSB cho biết, sẽ dùng nguồn lợi nhuận còn lại của năm 2019 (sau khi đã trích lập các quỹ) khoảng hơn 886 tỷ đồng, cùng với một phần nguồn tiền thu được từ việc bán 50% vốn của công ty tài chính FCCOM cho Huyndai Card, để xử lý dứt điểm phần nợ xấu đã bán cho VAMC.

Theo lãnh đạo MSB, "do chưa xử lý xong trái phiếu VAMC nên hiện tại ngân hàng chưa được NHNN cho phép chi trả cổ tức, kể cả mức 5% như cổ đông đề xuất. Nhưng trong năm tới, khi đã sạch nợ tại VAMC, ngân hàng sẽ trả cổ tức cho cổ đông với tỷ lệ khoảng 10%". 

Sau 8 tháng đầu năm, MSB ghi nhận tổng tài sản đạt gần 162 nghìn tỷ - tăng trưởng 3,3% so với cuối năm 2019 và đạt hơn 95% kế hoạch 2020, lợi nhuận trước thuế trên 1.404 tỷ đồng, đạt gần 98% kế hoạch của cả năm 2020 (1.439 tỷ đồng).

Trong quý 1, MSB đã hoàn thành cả 3 trụ cột của Basel II. MSB cho biết đang tiến hành việc nộp hồ sơ niêm yết cổ phiếu MSB tại Sở giao dịch chứng khoán TP.HCM (HOSE).

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25155.00 25475.00
EUR 26606.00 26713.00 27894.00
GBP 30936.00 31123.00 32079.00
HKD 3170.00 3183.00 3285.00
CHF 27180.00 27289.00 28124.00
JPY 158.79 159.43 166.63
AUD 16185.00 16250.300 16742.00
SGD 18268.00 18341.00 18877.00
THB 665.00 668.00 694.00
CAD 18163.00 18236.00 18767.00
NZD   14805.00 15299.00
KRW   17.62 19.25
DKK   3573.00 3704.00
SEK   2288.00 2376.00
NOK   2265.00 2353.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ