MSB báo lãi lớn 6 tháng đầu năm

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) là một trong số ít những ngân hàng báo tăng trưởng mạnh trong nửa đầu năm 2020 trước tác động tiêu cực của dịch bệnh tới nền kinh tế.
ĐÌNH VŨ
16, Tháng 08, 2020 | 16:37

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Hàng Hải Việt Nam (MSB) là một trong số ít những ngân hàng báo tăng trưởng mạnh trong nửa đầu năm 2020 trước tác động tiêu cực của dịch bệnh tới nền kinh tế.

MSB

MSB báo lãi lớn 6 tháng đầu năm 2020, lợi nhuận trước thuế đạt 974 tỷ đồng

Cụ thể, 6 tháng đầu năm 2020, tổng tài sản MSB đạt gần 165 nghìn tỷ, tăng trưởng xấp xỉ 14% so với cùng kỳ năm trước; lợi nhuận trước thuế đạt 974 tỷ đồng, tăng gần 72% so với cùng kỳ, lợi nhuận sau thuế đạt hơn 774 tỷ đồng, tăng 66% so với cùng kỳ năm 2019.

Kết quả lợi nhuận kể trên được đóng góp chủ yếu bởi tổng thu thuần trong 2 quý đạt 3.022 tỷ đồng, tăng gần 67% so với cùng kỳ, trong đó lãi thuần và thu nhập từ phí đạt gần 1.978 tỷ đồng và 326 tỷ đồng, tăng lần lượt 68% và 73% so với cùng kỳ năm trước.

6 tháng đầu năm 2020, cho vay khách hàng của MSB đạt trên 70 nghìn tỷ đồng, tăng 26% so với cùng kỳ 2019 và hơn 10% so với cuối năm 2019. Trong khi đó, tiền gửi khách hàng đạt hơn 83 nghìn tỷ, tăng gần 22% so với cùng kỳ.

Được biết, kết thúc quý 2/2020, tỷ lệ an toàn vốn CAR hợp nhất theo Thông tư 41 MSB đạt 10,8% (so với mức 8% quy định của NHNN), tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay dài hạn được giữ ở mức trên 31% khi tỷ lệ tổng dư nợ trên tổng tiền gửi đạt khoảng 84%, đều trong giới hạn đảm bảo an toàn theo quy định.

Tỷ lệ nợ xấu là 1,74%. Tính đến hết tháng 6/2020, tổng mệnh giá trái phiếu VAMC đã giảm 63% so với cùng kỳ năm trước và giảm 23% so với cuối năm 2019. MSB cho biết sẽ hoàn thành mục tiêu tất toán các khoản nợ tại VAMC trong năm nay. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ