Một tuần, Việt Nam nhập khẩu hơn 3 nghìn ô tô

Nhàđầutư
Tổng cục Hải quan cho biết, trong tuần (từ ngày 16 - 22/11/2018) đã có tổng cộng 3.437 chiếc xe ô tô nhập khẩu về Việt Nam, tương ứng đạt 73,7 triệu USD.
N.H
24, Tháng 11, 2018 | 12:59

Nhàđầutư
Tổng cục Hải quan cho biết, trong tuần (từ ngày 16 - 22/11/2018) đã có tổng cộng 3.437 chiếc xe ô tô nhập khẩu về Việt Nam, tương ứng đạt 73,7 triệu USD.

Như vậy, số lượng ô tô nguyên chiếc các loại đăng ký tờ khai hải quan nhập khẩu tăng 35,6% (tương ứng tăng 902 chiếc) so với lượng nhập khẩu trong tuần trước.

Cụ thể, lượng nhập khẩu trong tuần đạt 3.437 chiếc, tương ứng đạt 73,7 triệu USD. Trong khi đó, ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu được Tổng cục Hải quan ghi nhận trong tuần trước (từ ngày 9 - 15/11/2018) đạt 2.535 chiếc với tổng trị giá đạt 51,1 triệu USD.

o to nhap khau

 

Đáng chú ý, trong tuần qua, ô tô nguyên chiếc các loại được đăng ký làm thủ tục hải quan nhập khẩu vào Việt Nam chủ yếu có xuất xứ từ 2 thị trường chính Thái Lan với 2.307 chiếc, từ Inđônêxia với 735 chiếc. Số xe nhập khẩu từ 2 thị trường này chiếm tới 88,5% tổng lượng xe nhập khẩu vào Việt Nam trong tuần. Ngoài ra, Việt Nam nhập khẩu xe có xuất xứ từ các thị trường khác như Nhật Bản với 237 chiếc, Mê xi cô với 44 chiếc, Trung Quốc với 33 chiếc…

Tổng cục Hải quan cho hay, trong tuần này xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở chiếm 87% lượng ô tô nguyên chiếc các loại nhập khẩu. Với kết quả này, số xe ô tô từ 9 chỗ ngồi trở xuống nhập về Việt Nam trong tuần này đã tăng mạnh 60,8% (tương đương 1.132 chiếc) so với tuần trước.

Trong đó, số xe này được đăng ký tờ khai nhập khẩu chủ yếu ở khu vực  cửa khẩu, cảng TP.Hải Phòng với 1.576 chiếc, TP.HCM với 1.417 chiếc.

Đối với xe ô tô nguyên chiếc từ 9 chỗ ngồi trở xuống được đăng ký nhập khẩu trong tuần chủ yếu là xe xuất xứ từ Thái Lan với 1.927 chiếc, tiếp theo là xe xuất xứ từ Inđônêxia với 735 chiếc, xuất xứ Nhật Bản với 235 chiếc, từ Mê xi cô với 44 chiếc, từ Đức với 24 chiếc …

Xe ô tô trên 9 chỗ ngồi: trong tuần có 16 chiếc xe ô tô trên 9 chỗ ngồi có xuất xứ Thái Lan được làm thủ tục nhập khẩu vào Việt Nam. Toàn bộ số xe này được nhập khẩu qua cửa khẩu, cảng TP.Hải Phòng.

Xe ô tô tải các loại: lượng xe ô tô tải làm thủ tục hải quan nhập khẩu vào nước ta trong tuần này đạt 373 chiếc, với trị giá 11,7 triệu USD. Trong đó, có tới 364 chiếc xe có xuất xứ từ Thái Lan, 5 chiếc từ Inđônêxia và 4 chiếc từ Trung Quốc.

Xe ô tô tải các loại được đăng ký tờ khai nhập khẩu ở khu vực cửa khẩu cảng TP.HCM với 252 chiếc, TP.Hải Phòng với 112 chiếc, từ Quảng Ninh với 5 chiếc và từ Lạng Sơn với 4 chiếc.

Xe ô tô loại khác (xe ô tô chuyên dụng), có 28 chiếc xuất xứ từ Trung Quốc nhập khẩu; ngoài ra có 10 chiếc xe từ Thổ Nhĩ Kỳ, 9 chiếc từ Hàn Quốc, 4 chiếc từ Italy và 2 chiếc từ Nhật Bản.

Số xe ô tô nguyên chiếc loại này nhập khẩu vào Việt Nam chủ yếu qua các cửa khẩu của Lạng Sơn (28 chiếc), Hải Phòng  (15 chiếc)…

Trong khi mặt hàng ôtô nguyên chiếc đăng ký mở tờ khai hải quan tăng vọt thì nhóm mặt hàng linh kiện, phụ tùng ôtô lại giảm 6,8% so với tuần trước.

Cụ thể, trong tuần này có 66,4 triệu USD linh kiện & phụ tùng ô tô các loại được các doanh nghiệp nhập khẩu vào nước ta, trong khi đó con số này của tuần trước là 71,2 triệu USD.

Tổng cục Hải quan cho biết, các doanh nghiệp Việt Nam nhập khẩu nhóm hàng này có xuất xứ rất đa dạng, chủ yếu từ Hàn Quốc với 17,8 triệu USD, từ Nhật Bản với 16,7 triệu USD, từ Thái Lan với 12,5 triệu USD, từ Trung Quốc với gần 7 triệu USD, từ Inđônêxia với 2,9 triệu USD, từ Ấn Độ với 2,7 triệu USD.

Tính chung, linh kiện và phụ tùng ô tô nhập khẩu từ 6 nước xuất xứ này chiếm tỷ trọng 90% trong tổng trị giá nhập khẩu linh kiện & phụ tùng ô tô của cả nước trong tuần qua.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25153.00 25453.00
EUR 26686.00 26793.00 27986.00
GBP 31147.00 31335.00 32307.00
HKD 3181.00 3194.00 3299.00
CHF 27353.00 27463.00 28316.00
JPY 161.71 162.36 169.84
AUD 16377.00 16443.00 16944.00
SGD 18396.00 18470.00 19019.00
THB 671.00 674.00 702.00
CAD 18223.00 18296.00 18836.00
NZD   14893.00 15395.00
KRW   17.76 19.41
DKK   3584.00 3716.00
SEK   2293.00 2381.00
NOK   2266.00 2355.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ