Long An bán đấu giá khu đất sân vận động để xây sân vận động mới

Sân vận động Long An đã xuống cấp trầm trọng, tỉnh Long An sẽ bán đấu giá tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất này để xây dựng Khu liên hiệp thể thao mới.
SƠN LÂM
24, Tháng 01, 2019 | 17:07

Sân vận động Long An đã xuống cấp trầm trọng, tỉnh Long An sẽ bán đấu giá tài sản, chuyển nhượng quyền sử dụng đất này để xây dựng Khu liên hiệp thể thao mới.

tuoi-tre-012019-1548315423133269855672-1548316252772103484693

Khu đất sân vận động, nhà thi đấu, hồ bơi... Long An sẽ được bán đấu giá - Ảnh: HỮU LÝ

Ông Phạm Văn Cảnh - phó chủ tịch UBND tỉnh Long An - cho biết UBND tỉnh này đã có quyết định chấp thuận cho Sở Văn hóa thể thao và du lịch bán tài sản trên đất và chuyển nhượng quyền sử dụng đất các công trình thể thao tại khu vực trung tâm P.2, TP.Tân An, Long An.

Những tài sản được bán và chuyển nhượng đất theo hình thức đấu giá gồm: sân vận động Long An, hồ bơi, nhà thi đấu, nhà khách thể dục thể thao. Các tài sản này hiện đang do Trung tâm huấn luyện và thi đấu thể thao Long An quản lý.

Trong đó, nổi trội là công trình sân vận động tỉnh Long An được đưa vào sử dụng từ năm 1984, với sức chứa khoảng 20.000 khán giả. 

Công trình này đã xuống cấp trầm trọng nhiều năm nay, nguy cơ đổ sập, nhiều trận bóng đá lớn được người dân quan tâm nhưng ban quản lý sân chỉ có thể tiếp nhận phục vụ chưa đến 1/3 sức chứa của sân vì lý do an toàn.  

Theo quy hoạch chỉnh trang đô thị, khu vực này sẽ trở thành khu trung tâm thương mại, dịch vụ mới của tỉnh Long An. 

Ông Cảnh cho biết thêm số tiền bán đấu giá sân vận động này cũng sẽ được ưu tiên dùng để thực hiện phương án xây dựng Khu liên hợp Văn hóa thể thao tại xã Lợi Bình Nhơn, TP.Tân An. Khu liên hợp mới này có diện tích được phê duyệt 5,7 ha, sẽ bao gồm cả sân vận động, nhà thi đấu... 

(Theo Tuổi trẻ)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24550.00 24570.00 24890.00
EUR 26344.00 26450.00 27615.00
GBP 30826.00 31012.00 31964.00
HKD 3099.00 3111.00 3213.00
CHF 27409.00 27519.00 28386.00
JPY 162.55 163.20 170.88
AUD 15925.00 15989.00 16476.00
SGD 18140.00 18213.00 18757.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 17927.00 17999.00 18532.00
NZD   14838.00 15330.00
KRW   17.81 19.45
DKK   3541.00 3673.00
SEK   2340.00 2433.00
NOK   2289.00 2381.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ