Lãnh đạo TP HCM: 'Ông Lê Trương Hải Hiếu vi phạm làm ảnh hưởng niềm tin'

Chủ tịch UBND quận 12 đã bổ sung kê khai lý lịch sau khi bị khiển trách vì có con lúc chưa kết hôn nhưng chậm báo cáo tổ chức.
THIÊN NGÔN
02, Tháng 05, 2018 | 16:04

Chủ tịch UBND quận 12 đã bổ sung kê khai lý lịch sau khi bị khiển trách vì có con lúc chưa kết hôn nhưng chậm báo cáo tổ chức.

Ngày 2/5, liên quan việc Chủ tịch UBND quận 12 Lê Trương Hải Hiếu bị Ban thường vụ Quận ủy kỷ luật bằng hình thức khiển trách vì kê khai lý lịch không trung thực, Chánh văn phòng UBND TP HCM Võ Văn Hoan cho rằng, việc này chắc chắn ảnh hưởng đến niềm tin của các đồng chí, đồng nghiệp làm chung, nhất là giảm sút uy tín với nhân dân.

"Đây chỉ là việc riêng tư của đồng chí ấy nhưng nói không ảnh hưởng công việc thì không đúng. Giải pháp tốt nhất bây giờ là bản thân ông Hiếu phải tự vươn lên, vượt qua sự giảm sút uy tín. Tôi tin đồng chí Hiếu sẽ nhanh chóng vượt qua chuyện này", ông Hoan nói và cho biết Chủ tịch UBND quận 12 đã hoàn thành việc kê khai bổ sung lý lịch.

le-truong-hai-hieu-5839-152396-6350-1360-1525245411

Ông Lê Trương Hải Hiếu. Ảnh: Thiên Ngôn 

Ông Lê Trương Hải Hiếu bị cho là vi phạm lối sống Đảng viên, khi quan hệ tình cảm với một phụ nữ và có con chung, song chậm báo cáo với tổ chức.

Hành vi của Phó bí thư Quận ủy kiêm Chủ tịch quận 12 bị Ban thường vụ Quận ủy kỷ luật bằng hình thức khiển trách, sau khi đã xem xét tính chất và thái độ khắc phục, sửa chữa sai phạm.

Ông Lê Trương Hải Hiếu là con trai nguyên Bí thư Thành uỷ TP HCM Lê Thanh Hải. Ông được Ban thường vụ Thành uỷ TP HCM điều động làm Chủ tịch UBND quận 12 vào tháng 8/2015. Thời điểm đó, ông Hiếu là lãnh đạo quận trẻ nhất thành phố khi mới 34 tuổi.

Trước đó, ông Hiếu có 8 năm liên tiếp công tác tại quận 1, kinh qua các chức danh Bí thư Quận Đoàn quận 1, Bí thư kiêm Chủ tịch UBND phường Bến Thành, Phó chủ tịch rồi Phó bí thư thường trực quận 1.

(Theo VnExpress)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24760.00 24780.00 25100.00
EUR 26510.00 26616.00 27788.00
GBP 30879.00 31065.00 32019.00
HKD 3122.00 3135.00 3237.00
CHF 27134.00 27243.00 28089.00
JPY 161.27 161.92 169.44
AUD 16132.00 16197.00 16688.00
SGD 18162.00 18235.00 18775.00
THB 661.00 664.00 692.00
CAD 18070.00 18143.00 18678.00
NZD   14796.00 15288.00
KRW   17.71 19.31
DKK   3559.00 3691.00
SEK   2301.00 2391.00
NOK   2281.00 2372.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ