Lãi suất trái phiếu Chính phủ giảm mạnh ở tất cả kỳ hạn

Dù lãi suất trái phiếu giảm mạnh ở tất cả các kỳ hạn, nhưng số lượng trái phiếu Chính phủ huy động lên tới hơn 32.000 tỉ đồng trong tháng 7.
LAM DUY
06, Tháng 08, 2019 | 06:19

Dù lãi suất trái phiếu giảm mạnh ở tất cả các kỳ hạn, nhưng số lượng trái phiếu Chính phủ huy động lên tới hơn 32.000 tỉ đồng trong tháng 7.

tpcp-15650008829601851349462-crop-156500088822333656258

Lãi suất trái phiếu Chính phủ giảm mạnh ở tất cả kỳ hạn

Cụ thể theo thống kê của Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội (HNX), trong tháng 7, HNX tổ chức 20 phiên đấu thầu, huy động được tổng cộng 32.081 tỉ đồng trái phiếu, đạt mức tăng 188% so với tháng trước.

Tất cả trái phiếu huy động được trong tháng là do Kho bạc Nhà nước phát hành với tỉ lệ giá trị trúng thầu so với giá trị gọi thầu trong tháng đạt 89%. Khối lượng đặt thầu của tháng 7 cũng cao gấp 3,2 lần khối lượng gọi thầu.

Đáng chú ý, lãi suất trúng thầu của trái phiếu kỳ hạn 5 năm nằm trong khoảng 3,55-3,75%/năm, 7 năm là 3,97%/năm, 10 năm trong khoảng 4,44-4,62%/năm, 15 năm trong khoảng 4,68-4,94%/năm, 20 năm trong khoảng 5,15-5,42%/năm, 30 năm trong khoảng 5,51-5,60%/năm.

Như vậy, nếu so với tháng 6.2019, lãi suất trúng thầu tháng 7.2019 giảm trên tất cả các kỳ hạn, với mức giảm từ 0,20-0,43%/năm.

Trên thị trường thứ cấp, tổng khối lượng giao dịch trái phiếu Chính phủ trong tháng theo phương thức giao dịch thông thường đạt hơn 899 triệu trái phiếu, tương đương với giá trị giao dịch đạt hơn 97,2 nghìn tỉ đồng, tăng 40% về giá trị so với tháng 6.2019.

Trong khi đó, tổng khối lượng giao dịch trái phiếu Chính phủ theo phương thức giao dịch mua bán lại đạt hơn 951 triệu trái phiếu, tương đương với giá trị giao dịch đạt hơn 96,1 nghìn tỉ đồng, giảm 1,2% về giá trị so với tháng 6.2019.

(Theo Lao Động)

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 24620.00 24635.00 24955.00
EUR 26213.00 26318.00 27483.00
GBP 30653.00 30838.00 31788.00
HKD 3106.00 3118.00 3219.00
CHF 26966.00 27074.00 27917.00
JPY 159.88 160.52 167.96
AUD 15849.00 15913.00 16399.00
SGD 18033.00 18105.00 18641.00
THB 663.00 666.00 693.00
CAD 17979.00 18051.00 18585.00
NZD   14568.00 15057.00
KRW   17.62 19.22
DKK   3520.00 3650.00
SEK   2273.00 2361.00
NOK   2239.00 2327.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ