Kinh tế - xã hội của Cần Thơ tăng trưởng thấp

Nhàđầutư
Tuy giữ ổn định nhưng do tác động của dịch bệnh COVID-19 nên tăng trưởng kinh tế 2 tháng đầu năm của TP. Cần Thơ tăng trưởng chậm và còn tồn tại những khó khăn.
TRƯỜNG CA
14, Tháng 03, 2020 | 17:52

Nhàđầutư
Tuy giữ ổn định nhưng do tác động của dịch bệnh COVID-19 nên tăng trưởng kinh tế 2 tháng đầu năm của TP. Cần Thơ tăng trưởng chậm và còn tồn tại những khó khăn.

Để triển khai nhiệm vụ kinh tế-xã hội (KT-XH) tháng 3, tháng quyết định cho việc hoàn thành kế hoạch chung của Quý I năm 2020, UBND TP. Cần Thơ vừa tiến hành đánh giá tình hình KT-XH 2 tháng đầu năm.

Theo đó, trong 2 tháng đầu năm 2020, tình hình KT-XH của thành phố tiếp tục phát triển ổn định, các ngành, lĩnh vực tăng trưởng với một số kết quả cụ thể: Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ trong 2 tháng đạt 25.415 tỷ đồng, đạt 16,9% kế hoạch (KH), tăng 10,27% so với cùng kỳ; kim ngạch xuất khẩu hàng hoá và doanh thu dịch vụ 366,73 triệu USD, đạt 10,63% KH, tăng 0,85% so với cùng kỳ; du lịch phát triển chậm do chịu ảnh hưởng một phần của tình hình dịch COVID-19, trong 2 tháng đầu năm, thành phố đón 1,126 triệu lượt khách, giảm 39,6% so cùng kỳ. Tổng doanh thu đạt 643 tỷ đồng, giảm 25% so cùng kỳ, đạt 12,6% KH.

Nhằm vượt qua những khó khăn trở ngại do diễn biến phức tạp của dịch bệnh COVID-19, để đảm bảo các chỉ tiêu KT-XH Quý I và 6 tháng đấu năm 2020, ông Đào Anh Dũng - Phó Chủ tịch Thường trực UBND TP. Cần Thơ đã yêu cầu các cấp, các ngành, đơn vị chức năng và địa phương cần tập trung tuyên truyền, tăng cường công tác phòng, chống dịch COVID-19 trên địa bàn thành phố, phải nắm được đối tượng liên quan đến vùng dịch để luôn chủ động, thành phố xác định đây là nhiệm vụ trọng tâm số 1.

Dịp này, Phó Chủ tịch UBND TP. Cần Thơ cũng đề nghị các ngành, các cấp tập trung thực hiện Nghị quyết của Quốc hội, Chính phủ, Thành ủy và HĐND thành phố về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2020; điều hành thu chi ngân sách đảm bảo chặt chẽ, đúng quy định, tiết kiệm chi, chống lãng phí, hoàn thành tốt nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước; đồng thời, chỉ đạo quyết liệt công tác phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm đặc biệt là dịch cúm A (H5N1); đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ bản; thường xuyên theo dõi giám sát diễn biến khô hạn, xâm nhập mặn.

Ghi nhận các khó khăn liên quan dịch COVID-19  đối với các doanh nghiệp trên địa bàn, Phó Chủ tịch Thường trực UBND TP. Cần Thơ đã yêu cầu các ngành, các cấp cần tăng cường tiếp xúc, nắm bắt khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; hỗ trợ doanh nghiệp nâng cao năng lực cạnh tranh, đổi mới công nghệ, tiếp cận nguồn vốn hỗ trợ để các doanh nghiệp yên tâm, mạnh dạn đầu tư sản xuất.

Ông Nguyễn Thực Hiện – Giám đốc  Sở KH&ĐT  TP. Cần Thơ cho biết thêm, bên cạnh những kết quả đạt được, Cần Thơ vẫn còn một số khó khăn, hạn chế như: Dịch bệnh viêm đường hô hấp cấp do chủng mới của virus Corona (COVID - 19) gây ra ảnh hưởng đến tổng mức bán lẻ, hoạt động sản xuất công nghiệp, xuất khẩu, vận tải hàng hóa, tổng lượng khách đến tham quan, du lịch tại thành phố (đặc biệt là khách quốc tế) giảm hơn 30% so với cùng kỳ.

Một số hoạt động thể dục thể thao, lễ hội, hội nghị, hội thảo phải tạm dừng, các hoạt động kỷ niệm lớn của ngành y tế không tổ chức. Sức mua của thị trường từ sau Tết giảm từ 30 - 40%; số doanh nghiệp thành lập mới giảm so cùng kỳ cả về số lượng (26,96%) và số vốn đăng ký (65,04%); giải ngân vốn xây dựng cơ bản đạt thấp (3,8%) so với yêu cầu; liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ ở qui mô nhỏ, chưa phổ biến, đa dạng trên các loại hàng hóa nông sản.

Dịch cúm A (H5N1) trên gia cầm và ở người có thể lây lan và phát tán trên diện rộng. Tình trạng hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn diễn biến phức tạp, có khả năng diễn ra gay gắt trên địa bàn thành phố.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ