Kiều hối về TP.HCM đạt kỷ lục 6,1 tỷ USD

Kiều hồi về TP.HCM năm 2020 được dự báo sẽ giảm do ảnh hưởng từ đại dịch COVID-19. Dù vậy, kiều hối không những tăng, mà còn đạt mức kỷ lục 6,1 tỷ USD.
NHÂN TÂM
11, Tháng 02, 2021 | 12:36

Kiều hồi về TP.HCM năm 2020 được dự báo sẽ giảm do ảnh hưởng từ đại dịch COVID-19. Dù vậy, kiều hối không những tăng, mà còn đạt mức kỷ lục 6,1 tỷ USD.

kieu-hoi-1118

Ảnh: Internet

Ông Nguyễn Hoàng Minh, Phó giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh TP HCM cho biết, tổng lượng kiểu hối chuyển về TP.HCM trong năm 2020 chạm mốc 6,1 tỷ USD, tăng 12% so với năm ngoái.

Kiều hồi về TP.HCM năm 2020 được dự báo sẽ giảm do ảnh hưởng từ đại dịch COVID-19. Dù vậy, kiều hối không những tăng, mà còn đạt mức kỷ lục 6,1 tỷ USD.

Ông Nguyễn Hoàng Minh cũng nhận định: “Đây là mức tăng trưởng ấn tượng trong bối cảnh dịch COVID-19 bùng phát khiến thu nhập của người lao động ở nước ngoài cũng bị ảnh hưởng".

Nhận định từ một số chuyên gia, một trong những nguyên nhân giúp lượng kiều hối chuyển về dịp Tết tăng nhanh là do Việt kiều không thể về quê ăn Tết vì dịch COVID-19 nên chuyển tiền về.

Theo các ngân hàng, kiều hối về Việt Nam chủ yếu mang tính trợ cấp dưới 2 hình thức, người Việt Nam tại các thị trường truyền thống như Mỹ, Úc, Canada… gửi tiền về hỗ trợ người thân như từ trước đến nay. Các thị trường xuất khẩu lao động, chủ yếu từ các nước châu Á như Nhật, Đài Loan, Malaysia, Hàn Quốc,.. do người đi xuất khẩu lao động chuyển tiền về nước để nuôi gia đình.

Số liệu của Ngân hàng Thế giới (WB) cho thấy lượng kiều hối toàn cầu năm 2020 giảm khoảng 7%. Trong đó, kiều hối về Việt Nam vẫn ước đạt khoảng 15,7 tỷ USD, thuộc nhóm 10 nước nhận kiều hối nhiều nhất thế giới.

Các công ty kiều hối cũng cho biết trong bối cảnh dịch bệnh tác động đến việc làm, thu nhập của người lao động, một số quốc gia siết chặt việc chuyển tiền ra nước ngoài, người dân đi lại khó khăn do dịch COVID-19..., các ngân hàng và công ty kiều hối đã xoay trở bằng nhiều cách để hút kiều hối về Việt Nam. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ