Kienlongbank tất toán toàn bộ nợ xấu bán cho VAMC

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Kiên Long (Kienlongbank) là ngân hàng thứ 8 trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hoàn thành tất toán trái phiếu VAMC trước hạn.
ĐÌNH VŨ
18, Tháng 12, 2019 | 11:52

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Kiên Long (Kienlongbank) là ngân hàng thứ 8 trong hệ thống ngân hàng Việt Nam hoàn thành tất toán trái phiếu VAMC trước hạn.

Ngày 17/12/2019, Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước đã có thông báo về việc ngân hàng Kienlongbank đã tất toán trước hạn toàn bộ trái phiếu VAMC.

Kienlongbank là ngân hàng thứ 8 trong hệ thống các ngân hàng không còn nợ xấu tại VAMC, sau Vietcombank, VIB, Techcombank, TPBank, MB, OCB và Nam A Bank.

kienlongbank

Kienlongbank tất toán toàn bộ nợ xấu bán cho VAMC

Khối nợ xấu được đẩy sang VAMC đã giúp bảng cân đối của các ngân hàng được đẹp hơn, hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh những năm qua. Tuy nhiên, hàng năm, các ngân hàng vẫn phải tiếp tục trích lập dự phòng với chi phí khá cao ở mức 20% (chỉ trừ vài trường hợp đặc biệt dạng tái cơ cấu được trích lập dự phòng ở mức 10% theo thời hạn trái phiếu 10 năm).

Cùng với thực tế cho thấy công cuộc xử lý nợ xấu tại VAMC cũng gặp rất nhiều khó khăn và tiến độ chưa được như kỳ vọng của các TCTD, trong khoảng 3 năm trở lại đây, các ngân hàng có xu hướng mua ngược lại nợ xấu, làm sạch nợ tại VAMC.

Với Kienlongbank, tại ĐHĐCĐ ngày 12/4, Kienlongbank cũng đã thông qua kế hoạch kinh doanh năm 2019, trong đó đáng chú ý, ngân hàng đặt mục tiêu kiểm soát tỷ lệ nợ xấu dưới 2%, tập trung đẩy mạnh thu hồi nợ xấu và phấn đấu tất toán toàn bộ 100% trái phiếu đặc biệt đã bán cho VAMC trước ngày 31/12/2019. Đến thời điểm cuối năm 2018, số dư trái phiếu VAMC của Kienlongbank là 152 tỷ đồng.

Cho tới thời điểm hiện tại Kienlongbank là 1 trong 13 ngân hàng Việt còn chưa đạt chuẩn Basel II (áp dụng Thông tư 41) theo yêu cầu của Ngân hàng Nhà nước. Hạn cuối cùng để các ngân hàng Việt áp dụng chuẩn Basel 2 là năm 2020.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ