KienLongBank tái bổ nhiệm 2 Phó tổng giám đốc

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Kiên Long (mã KLB) vừa có quyết định bổ nhiệm 2 Phó tổng giám đốc là ông Lê Trung Việt và ông Vũ Đức Cần, cả hai sẽ bắt đầu nhiệm kỳ từ ngày 1/9/2019 đến 31/8/2020.
CHU KÝ
01, Tháng 09, 2019 | 07:59

Nhàđầutư
Ngân hàng TMCP Kiên Long (mã KLB) vừa có quyết định bổ nhiệm 2 Phó tổng giám đốc là ông Lê Trung Việt và ông Vũ Đức Cần, cả hai sẽ bắt đầu nhiệm kỳ từ ngày 1/9/2019 đến 31/8/2020.

Ông Lê Trung Việt (SN 1966), quê tại Cam Lâm, Khánh Hòa, là Cử nhân Tiền tệ tín dụng - Đại học Ngân hàng TP.HCM.

Ông Việt giữ chức Phó tổng giám đốc KienLongBank từ tháng 12/2012. Trước đó, từ năm 2010 – 2012 ông là Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Gia Định. Từ 1997 – 2010 ông từng kiêm qua các chức vụ tại Ngân hàng TMCP Phương Nam như: Trưởng phòng Kinh doanh, Phó giám đốc, Giám đốc chi nhánh Đồng Tháp.

CEO_51080.1

Ngân hàng TMCP Kiên Long vừa bổ nhiệm 2 Phó tổng giám đốc là ông Vũ Đức Cần (trái) và ông Lê Trung Việt (phải).

Ông Vũ Đức Cần (SN 1964),  quê quán tại Tiên Lãng , Hải Phòng, là Thạc sỹ Quản trị Kinh doanh - Đại học Kinh tế TP.HCM; Cử nhân Công nghệ thông tin - Đại học Quốc gia TP.HCM.

Ông Cần làm việc tại Ngân hàng Kiên Long từ năm 1998, hiện là Phó tổng giám đốc phụ trách Chi nhánh Rạch Giá và Khu vực Miền Tây. Ông đang nắm giữ 43.200 cổ phiếu KLB, tương đương tỷ lệ sở hữu 0,01% tại KienLongBank.

Về tình hình kinh doanh sau 6 tháng đầu năm 2019 (đã soát xét), thu nhập lãi thuần của KLB đạt 585 tỷ đồng, tăng 27% so với cùng kỳ năm trước. Lợi nhuận sau thuế tăng 1% lên 118,8 tỷ đồng, hoàn thành 39% kế hoạch đặt ra cho năm 2019.

Tổng tài sản của KienLongBank tính đến ngày 30/6/2019 là 47.670 tỷ đồng, tăng 12,6% so với thời điểm đầu năm. Trong đó, chủ yếu là cho vay khách hàng 30.761 tỷ đồng (tăng 5,3%). Tỷ lệ nợ xấu của KienLongBank được kiểm soát ở mức khoảng 1,15%. Huy động vốn đến cuối kỳ đạt 43.826 tỷ đồng, trong đó, huy động vốn từ tiền gửi khách hàng là 30.759 tỷ đồng.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ