Khu du lịch Bà Nà Hills có thể mở cửa trở lại từ ngày 30/4

Nhàđầutư
Khu du lịch Bà Nà Hills (TP. Đà Nẵng) sẽ được mở cửa trở lại nếu từ nay đến ngày 29/4, Việt Nam không phát sinh thêm ca nhiễm lây lan thứ phát trong cộng đồng.
NGUYỄN VÂN
28, Tháng 04, 2020 | 16:32

Nhàđầutư
Khu du lịch Bà Nà Hills (TP. Đà Nẵng) sẽ được mở cửa trở lại nếu từ nay đến ngày 29/4, Việt Nam không phát sinh thêm ca nhiễm lây lan thứ phát trong cộng đồng.

Ngày 28/4, ông Lê Trung Chinh, Phó Chủ tịch UBND TP. Đà Nẵng cho biết, Chủ tịch TP. Đà Nẵng Huỳnh Đức Thơ đã thống nhất cho khu du lịch Sun World Bà Nà Hills mở cửa trở lại từ ngày 30/4 với điều kiện từ nay đến ngày 29/4, Việt Nam không phát sinh thêm ca nhiễm lây lan thứ phát trong cộng đồng.

Theo đó, các khu được phép hoạt động bao gồm: Cáp treo, khu vực ngoài trời, dịch vụ lưu trú, ăn uống, nhà hàng nhưng phải đảm bảo giãn cách xã hội theo quy định.  

cauvang

Khu du lịch Bà Nà Hills (TP. Đà Nẵng) dự kiến sẽ được mở cửa trở lại vào ngày 30/4. 

Các hoạt động vui chơi giải trí trong nhà tiếp tục tạm dừng là karaoke, bar, pub, rạp chiếu phim, massage, bảo tàng sáp, biểu diễn nghệ thuật, vui chơi, giải trí, thể dục thể thao trong nhà, bể bơi.

UBND TP. Đà Nẵng giao Sở Du lịch phối hợp với Sở Y tế, Công an TP, UBND huyện Hòa Vang và các cơ quan liên quan hướng dẫn, tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện các nội dung cam kết. Đảm bảo các biện pháp phòng, chống dịch được thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc tại khu du lịch Bà Nà Hills; kịp thời báo cáo, xử lý các vi phạm liên quan đến công tác phòng, chống dịch trong quá trình hoạt động (nếu có). 

Chủ tịch TP. Đà Nẵng cũng giao Sở Du lịch phối hợp với các đơn vị liên quan nghiên cứu Chỉ thị số 19 ngày 24/4 của Thủ tướng để tham mưu UBND TP. Đà Nẵng xem xét cho phép các khu, điểm du lịch hoạt động trở lại.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25154.00 25454.00
EUR 26614.00 26721.00 27913.00
GBP 31079.00 31267.00 32238.00
HKD 3175.00 3188.00 3293.00
CHF 27119.00 27228.00 28070.00
JPY 158.64 159.28 166.53
AUD 16228.00 16293.00 16792.00
SGD 18282.00 18355.00 18898.00
THB 667.00 670.00 698.00
CAD 18119.00 18192.00 18728.00
NZD   14762.00 15261.00
KRW   17.57 19.19
DKK   3574.00 3706.00
SEK   2277.00 2364.00
NOK   2253.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ