Khánh Hoà thu hồi 10.000 m2 mặt biển để làm bãi tắm công cộng

Nhàđầutư
Khánh Hòa vừa có quyết định thu hồi 10.000m2 mặt nước biển khu vực Bãi Dương do Công ty TNHH Sovico Khánh Hòa thuê sử dụng để làm bãi tắm công cộng.
THÀNH VÂN
26, Tháng 02, 2021 | 06:30

Nhàđầutư
Khánh Hòa vừa có quyết định thu hồi 10.000m2 mặt nước biển khu vực Bãi Dương do Công ty TNHH Sovico Khánh Hòa thuê sử dụng để làm bãi tắm công cộng.

UBND tỉnh Khánh Hòa vừa có quyết định về việc thu hồi 10.000 m2 mặt nước biển khu vực Bãi Dương do Công ty TNHH Sovico Khánh Hòa thuê sử dụng và giao cho UBND phường Lộc Thọ, TP. Nha Trang quản lý để làm bãi tắm công cộng. 

Theo đó, khu vực mặt nước biển này được Nhà nước cho doanh nghiệp thuê đã hết thời hạn và không đồng ý gia hạn thêm.  

UBND tỉnh Khánh Hòa giao Phòng Tài nguyên và Môi trường TP. Nha Trang phối hợp với UBND phường Lộc Thọ xác định cụ thể mốc giới và thu hồi, bàn giao khu vực mặt nước biển trên thực địa và báo cáo kết quả thực hiện cho Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo cho UBND tỉnh.

2347_image001

Khánh Hoà thu hồi 10.000 m2 mặt biển Nha Trang để làm bãi tắm công cộng. Ảnh: Báo Xây dựng.

Khu vực Bãi Dương, đường Trần Phú, phường Lộc Thọ và phường Vĩnh Nguyên, TP. Nha Trang được UBND tỉnh Khánh Hoà giao cho Sovico Khánh Hoà quản lý Dự án resort Ana Mandara. Dự án này có diện tích 26.000 m2 được xây dựng từ năm 1995, có thời hạn thuê đất đến năm 2022.

Năm 2010, UBND tỉnh Khánh Hòa có chủ trương di dời dự án ra khu vực Bắc bán đảo Cam Ranh để trả lại không gian thông thoáng của công viên bờ biển, tăng diện tích công viên công cộng phục vụ người dân và du khách.

Hiện UBND tỉnh Khánh Hoà đã giao đất cho chủ đầu tư tại khu Bãi Dài, bắc bán đảo Cam Ranh để xây dựng dự án mới. Khi hoàn thành giai đoạn 1 dự án Ana Mandara Cam Ranh (dự kiến cuối năm 2021), khu resort Ana Mandara ở Nha Trang phải thực hiện giải tỏa, di dời. 

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25187.00 25487.00
EUR 26723.00 26830.00 28048.00
GBP 31041.00 31228.00 3224.00
HKD 3184.00 3197.00 3304.00
CHF 27391.00 27501.00 28375.00
JPY 160.53 161.17 168.67
AUD 16226.00 16291.00 16803.00
SGD 18366.00 18440.00 19000.00
THB 672.00 675.00 704.00
CAD 18295.00 18368.00 18925.00
NZD   14879.00 15393.00
KRW   17.79 19.46
DKK   3588.00 3724.00
SEK   2313.00 2404.00
NOK   2291.00 2383.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ