Khách quốc tế qua cảng hàng không tăng hơn 970%

4 tháng, gần 37 triệu khách qua các cảng hàng không trên cả nước, tăng 55% so với cùng kỳ 2022. Trong đó có 9,7 triệu khách quốc tế, tăng 976% so với cùng kỳ; 27,2 triệu khách quốc nội, tăng 18% so với cùng kỳ.
ĐÌNH NGUYÊN
04, Tháng 05, 2023 | 11:32

4 tháng, gần 37 triệu khách qua các cảng hàng không trên cả nước, tăng 55% so với cùng kỳ 2022. Trong đó có 9,7 triệu khách quốc tế, tăng 976% so với cùng kỳ; 27,2 triệu khách quốc nội, tăng 18% so với cùng kỳ.

hanh-khach

4 tháng, gần 37 triệu khách qua các cảng hàng không, tăng 55% so với cùng kỳ 2022. Ảnh: NIA

Số liệu của Cục Hàng không Việt Nam cho thấy, trong tháng 4, các cảng hàng không trên cả nước đã đón 9,17 triệu khách, tăng 2% so tháng trước đó. Trong số này, có 2,65 triệu khách quốc tế và 6,51 triệu khách nội địa.

Tính chung 4 tháng, gần 37 triệu khách qua các cảng hàng không, tăng 55% so với cùng kỳ 2022. Trong đó có 9,7 triệu khách quốc tế, tăng 976% so với cùng kỳ; 27,2 triệu khách quốc nội, tăng 18% so với cùng kỳ.

Trong khi lượng khách quốc tế và quốc nội đang tăng trưởng mạnh mẽ thì sản lưởng hàng hoá qua các cảng hàng không lại giảm mạnh so với cùng kỳ.

Cụ thể, 4 tháng, các cảng hàng không chỉ khai thác được 378,4 nghìn tấn, giảm 24,3% so với cùng kỳ 2022. Đáng chú ý, giảm mạnh nhất là hàng hoá quốc tế khi chỉ đạt 272 nghìn tấn, giảm 32,1% so với cùng kỳ.

Ngoài ra, 4 tháng, các hãng hàng không nội địa đã vận chuyển 18,2 triệu khách, tăng 56% so với cùng kỳ. Trong đó, khách quốc tế đạt 4,6 triệu, khách nội địa đạt 13,6 triệu.

Theo thống kê sơ bộ, trong 5 ngày nghỉ lễ, sân bay Nội Bài đã phục vụ gần 2.700 lượt chuyến bay và hơn 422.000 lượt hành khách. So sánh với cùng kỳ, lượng chuyến bay và hành khách nội địa đạt mức tương đương; sản lượng chuyến bay quốc tế tăng 86% và hành khách quốc tế tăng 299%.

Còn sân bay Tân Sơn Nhất phục vụ khoảng 4.400 lượt chuyến bay và khoảng 750.000 lượt hành khách. Con số này tăng 18% số chuyến bay và 32% lượng hành khách so với cùng kỳ.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ