Hong Kong khước từ lệnh bắt dán nhãn 'sản xuất tại Trung Quốc' của Hoa Kỳ

Nhàđầutư
Trong một clip video phát đi trên trang web chính thức của Hong Kong, ông Edward Yau, Bộ trưởng Thương mại và Phát triển Kinh tế Hong Kong đã từ chối lệnh áp đặt buộc các sản phẩm sản xuất tại Hong Kong dán nhãn "sản xuất tại Trung Quốc".
HOÀNG AN
14, Tháng 08, 2020 | 07:20

Nhàđầutư
Trong một clip video phát đi trên trang web chính thức của Hong Kong, ông Edward Yau, Bộ trưởng Thương mại và Phát triển Kinh tế Hong Kong đã từ chối lệnh áp đặt buộc các sản phẩm sản xuất tại Hong Kong dán nhãn "sản xuất tại Trung Quốc".

Edward Yau

Bộ trưởng Thương mại và Phát triển Kinh tế Hong Kong Edward Yau. Ảnh chụp màn hình

Ông Edward Yau hôm thứ Năm đã bác bỏ kế hoạch mà Mỹ buộc các hàng hóa xuất khẩu từ Hong Kong tới Mỹ phải dán nhãn 'sản xuất tại Trung Quốc' kể từ tháng 9 tới.

Phát biểu tại cuộc gặp với đại diện các phòng thương mại nội địa, ông Edward Yau nói quy định này của Mỹ là một 'nỗ lực có chủ ý nhằm phá hoại lãnh thổ hải quan của Hong Kong, vốn tách biệt với Trung Quốc đại lục'.

Ông Edward Yau phát biểu tại cuộc gặp với đại diện các phòng thương mại địa phương

Điều này buộc các thương nhân Hong Kong phải gian dối khi ghi 'sản xuất tại Trung Quốc' đối với các sản phẩm được làm ra ở Hong Kong, ông nói thêm.

Trong tuần này, một thông cáo chính thức của chính phủ Hong Kong cũng đã 'mạnh mẽ phản đối' các kế hoạch này của Mỹ, vốn đã được công bố trên Sổ đăng ký Liên bang do Cơ quan Hải quan và Bảo vệ Biên giới của Hoa Kỳ ấn hành.

"Đây là một cách gọi gây lẫn lộn trắng đen, được thực hiện đơn phương, không phù hợp với thực tế và không tuân thủ các quy định của Tổ chức Thương mại Thế giới WTO về quy định quốc tế về xuất xứ hàng hóa", ông Yau nhấn mạnh.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25157.00 25457.00
EUR 26797.00 26905.00 28111.00
GBP 31196.00 31384.00 32369.00
HKD 3185.00 3198.00 3303.00
CHF 27497.00 27607.00 28478.00
JPY 161.56 162.21 169.75
AUD 16496.00 16562.00 17072.00
SGD 18454.00 18528.00 19086.00
THB 673.00 676.00 704.00
CAD 18212.00 18285.00 18832.00
NZD   15003.00 15512.00
KRW   17.91 19.60
DKK   3598.00 3733.00
SEK   2304.00 2394.00
NOK   2295.00 2386.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ