Hơn 4.000 tỷ thực hiện vốn đầu tư phát triển ở Bình Định trong quý I/2020

Nhàđầutư
Trong 3 tháng đầu năm, dù chịu ảnh hưởng của dịch COVID-19 gây ra nhưng tổng mức thực hiện vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Bình Định vẫn đạt hơn 4.000 tỷ đồng, tăng 10,1% so với cùng kỳ.
NGUYỄN VÂN
02, Tháng 04, 2020 | 10:51

Nhàđầutư
Trong 3 tháng đầu năm, dù chịu ảnh hưởng của dịch COVID-19 gây ra nhưng tổng mức thực hiện vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh Bình Định vẫn đạt hơn 4.000 tỷ đồng, tăng 10,1% so với cùng kỳ.

Mặc dù hoạt động đầu tư, xây dựng của các doanh nghiệp bị hạn chế, cắt giảm; thu hút doanh nghiệp FDI khó khăn; tuy nhiên, tăng trưởng chung vốn đầu tư quý I/2020 trên địa bàn tỉnh vẫn ổn định; nguồn vốn ngân sách giải ngân tích cực đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình trong kế hoạch đầu tư trung hạn trong giai đoạn 2016 – 2020.

Theo Cục Thống kê tỉnh Bình Định, tổng mức thực hiện vốn đầu tư phát triển trên địa bàn tỉnh quý I/2020 theo giá hiện hành đạt 4.315,8 tỷ đồng, tăng 10,1% so với cùng kỳ. Trong đó, vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh ước đạt 1.459,5 tỷ đồng, tăng 11,1%; vốn ngoài Nhà nước ước đạt 2.686,2 tỷ đồng, tăng 10,3%; vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 170,1 tỷ đồng, tăng 0,4%. 

Theo khoản mục đầu tư, vốn đầu tư xây dựng cơ bản ước đạt 3.696,4 tỷ đồng, tăng 9,9%; vốn đầu tư mua sắm tài sản cố định dùng cho sản xuất không qua xây dưng cơ bản ước đạt 313,5 tỷ đồng, tăng 13,9%; vốn đầu tư sửa chữa lớn, nâng cấp tài sản cố định ước đạt 95,2 tỷ đồng, tăng 1,2%; đầu tư bổ sung vốn lưu động ước đạt 105,5 tỷ đồng, tăng 18% và vốn đầu tư khác ước đạt 105,2 tỷ đồng, tăng 6,5%.

anh 1 (7)

Trong 3 tháng đầu năm, tỉnh Bình Định thực hiện vốn đầu tư phát triển hơn 4.000 tỷ đồng, tăng 10,1% so với cùng kỳ. (Nguồn: binhdinh.gov.vn)

Riêng nguồn vốn đầu tư thực hiện thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước do địa phương quản lý ước đạt 744,3 tỷ đồng, đạt 10% kế hoạch năm, tăng 28,3% so với cùng kỳ.

Tuy nhiên, dịch COVID-19 cũng ảnh hưởng đến tình hình hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. Hiện nay, nhiều doanh nghiêp đang gặp khó khăn về thị trường tiêu thụ, chi phí nguyên liệu đầu vào tăng cao, nguồn tài chính không đảm bảo, sự cạnh tranh khốc liệt về thị phần trong và ngoài nước phải thu hẹp quy mô sản xuất, tạm ngừng hoạt động.

Từ đầu năm đến nay, trên địa bàn tỉnh có 235 doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động, tăng 43,3% so với cùng kỳ. Riêng số doanh nghiệp giải thể là 43 doanh nghiệp.

Trước tình hình dịch bệnh COVID-19 bùng phát, nhất là giai đoạn diễn biến phức tạp trong thời gian gần đây, UBND tỉnh Bình Định đã đề xuất các giải pháp, chính sách về thuế, phí, lệ phí, giảm chi phí sản xuất kinh doanh để hỗ trợ, tháo gỡ khó khăn cho các đối tượng chịu ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.

Theo đó, đại dịch COVID-19 ngày càng ảnh hưởng sâu rộng và khó lường về các mặt kinh tế - xã hội, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đã đề nghị mở rộng đối tượng doanh nghiệp được hưởng chính sách gia hạn nợ theo quy định, nhất là bổ sung tất cả các đối tượng thuộc các ngành nghề liên quan đến kinh tế du lịch; ngành nghề chế biến gỗ và khai thác chế biến đá đang bị ảnh hưởng nặng nề đối với hoạt động sản xuất chế biến, nhập khẩu nguyên vật liệu xuất khẩu sang Châu Âu.

Đồng thời, giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu đầu vào cho sản xuất kinh doanh. Hiện tỉnh Bình Định, các ngành sản xuất da giày, may mặc, thép, chế biến gỗ, khai thác chế biến đá xuất khẩu… đều phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu từ nước ngoài (Trung Quốc, các nước Châu Âu…) nên tình hình sản xuất kinh doanh bị đình trệ, lao động tạm thời không có việc làm chiếm số lượng lớn. Để góp phần giải quyết khó khăn cho các loại hình doanh nghiệp này, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định đã đề nghị giảm thuế nhập khẩu nguyên liệu đầu vào cho sản xuất kinh doanh, với mức giảm 50%.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25185.00 25188.00 25488.00
EUR 26599.00 26706.00 27900.00
GBP 30785.00 30971.00 31939.00
HKD 3184.00 3197.00 3301.00
CHF 27396.00 27506.00 28358.00
JPY 160.58 161.22 168.58
AUD 16138.00 16203.00 16702.00
SGD 18358.00 18432.00 18976.00
THB 669.00 672.00 700.00
CAD 18250.00 18323.00 18863.00
NZD   14838.00 15339.00
KRW   17.68 19.32
DKK   3572.00 3703.00
SEK   2299.00 2388.00
NOK   2277.00 2366.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ