Hơn 27.000 tỷ đồng làm 6 dự án giao thông kết nối cảng biển TP.HCM

Sở GTVT kiến nghị UBND TP.HCM giao Sở KH&ĐT ưu tiên cấn đối, bố trí số vốn hơn 27.000 tỷ đồng cho 6 dự án giao thông phục vụ vận tải kết nối các khu vực cửa khẩu cảng biển vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.
LÝ TUẤN
13, Tháng 04, 2021 | 16:48

Sở GTVT kiến nghị UBND TP.HCM giao Sở KH&ĐT ưu tiên cấn đối, bố trí số vốn hơn 27.000 tỷ đồng cho 6 dự án giao thông phục vụ vận tải kết nối các khu vực cửa khẩu cảng biển vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.

Sở Giao thông Vận tải (GTVT) TP.HCM vừa kiến nghị UBND thành phố sớm triển khai các dự án trọng điểm, cấp bách thuộc lĩnh vực giao thông trên địa bàn thành phố, đồng thời, đề xuất triển khai 6 dự án giao thông phục vụ vận tải kết nối các khu vực cửa khẩu cảng biển, với tổng vốn hơn 27.000 tỷ đồng.

Cụ thể, dự án xây dựng nút giao thông Mỹ Thủy (TP. Thủ Đức) với tổng mức đầu tư hơn 3.600 tỷ đồng, trong đó chi phí giải phóng mặt bằng gần 2.100 tỷ đồng. Sở GTVT cho biết, trước đó, dự án này đã hoàn thành giai đoạn 1 với tổng mức đầu tư gần 900 tỷ đồng với một số hạng mục như cầu Kỳ Hà 3 dài 75 m, với 4 làn xe; hầm chui rẽ trái từ đường vành đai 2 đi cảng Cát Lái dài 505 m, 2 làn xe, cầu vượt trên đường vành đai 2, 4 làn xe,... Tuy nhiên, dự án chưa thể tiếp tục triển khai vì vướng bồi thường giải phóng mặt bằng.

Theo đó, trong giai đoạn 2, dự án nút giao Mỹ Thủy còn xây cầu vượt cho xe rẽ trái theo hướng từ cảng Cát Lái đi cầu Phú Mỹ, với 2 làn xe; cầu Kỳ Hà 4 nằm trên nhánh rẽ phải từ cầu Phú Mỹ về cảng Cát Lái, 4 làn xe;…

nut-giao-my-thuy-1571138059

Toàn cảnh nút giao thông Mỹ Thủy (TP. Thủ Đức). Ảnh: CafeLand

Hai đoạn thuộc dự án Vành đai 2 dài hơn 6 km. Trong đó, đoạn 1 từ cầu Phú Hữu đến Xa lộ Hà Nội bao gồm nút giao Bình Thái (TP. Thủ Đức), dài 3,5 km, xây dựng 2 đường song hành 2 bên 6 làn xe, với tổng vốn đầu tư hơn 9.000 tỷ đồng, trong đó, chi phí giải phóng mặt bằng 7.300 tỷ đồng.

Đoạn 2 từ nút giao Bình Thái trên Xa lộ Hà Nội đến đường Phạm Văn Đồng (TP. Thủ Đức), dài 2,5 km, xây dựng 2 đường song hành 2 bên 6 làn xe. Đoạn này tổng mức đầu tư hơn 5.500 tỷ đồng, trong đó chi phí giải phóng mặt bằng 3.361 tỷ đồng.

Dự án xây dựng hoàn chỉnh trục đường Bắc - Nam, từ đường Nguyễn Văn Linh đến cầu Bà Chiêm (quận 7, huyện Nhà Bè) dài 6,7 km, mở rộng thêm 2 làn xe để hoàn chỉnh theo quy hoạch rộng 60 m, 6 làn xe, với tổng mức đầu tư dự án hơn 7.000 tỷ đồng.

Tiếp đó, dự án xây dựng hoàn thiện tuyến Vành đai phía Đông, từ cầu Phú Mỹ đến nút giao Mỹ Thủy (TP. Thủ Đức) dài 2,9 km với 6 làn xe, có tổng mức đầu tư dự án hơn 1.200 tỷ đồng.

Cuối cùng, xây dựng hoàn thiện tuyến Vành đai phía Đông, từ nút giao Mỹ Thủy đến nút giao đường Nguyễn Duy Trinh (TP. Thủ Đức) dài 2,2 km với 6 làn xe với tổng mức đầu tư hơn 1.000 tỷ đồng.

Theo Sở GTVT TP.HCM, các dự án triển khai sẽ tạo đồng thuận của cá nhân, doanh nghiệp trong bối cảnh thành phố sẽ triển khai đề án "thu phí sử dụng kết cấu hạ tầng, công trình dịch vụ tiện ích công cộng trong khu vực cửa khẩu cảng biển trên địa bàn thành phố" từ ngày 1/7.

Cả 6 dự án trên đều được Sở GTVT TPHCM đề xuất lập chủ trương đầu tư công. Do đó, Sở GTVT kiến nghị UBND TP.HCM giao Sở Kế hoạch và Đầu tư ưu tiên cấn đối, bố trí vốn đối với các dự án này vào kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2021 - 2025.

Trong trường hợp khó cân đối vốn, thành phố giao Sở KH&ĐT phối hợp Sở Tài Chính, UBND các quận, huyện rà soát và đề xuất UBND TP.HCM ngưng hoặc giãn tiến độ đầu tư đối với các dự án đã thông qua chủ trương đầu tư trong giai đoạn 2016 - 2020 nhưng chưa được đầu tư và chưa mang tính cấp bách. Từ đó, ưu tiên nguồn lực đầu tư 6 dự án cấp bách nêu trên.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25030.00 25048.00 25348.00
EUR 26214.00 26319.00 27471.00
GBP 30655.00 30840.00 31767.00
HKD 3156.00 3169.00 3269.00
CHF 27071.00 27180.00 27992.00
JPY 159.45 160.09 167.24
AUD 15862.00 15926.00 16400.00
SGD 18109.00 18182.00 18699.00
THB 667.00 670.00 696.00
CAD 17920.00 17992.00 18500.00
NZD   14570.00 15049.00
KRW   17.26 18.81
DKK   3520.00 3646.00
SEK   2265.00 2349.00
NOK   2255.00 2341.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ