Hơn 12 triệu USD cho dự án rà phá bom mìn tại Quảng Trị

Nhàđầutư
UBND tỉnh Quảng Trị vừa ký kết biên bản thỏa thuận hợp tác với Nhóm cố vấn bom mìn Vương quốc Anh (MAG) để thực hiện dự án liên lạc cộng đồng, rà phá vật liệu chưa nổ giai đoạn 2018 - 2020.
VIỆT HƯƠNG
24, Tháng 01, 2018 | 16:00

Nhàđầutư
UBND tỉnh Quảng Trị vừa ký kết biên bản thỏa thuận hợp tác với Nhóm cố vấn bom mìn Vương quốc Anh (MAG) để thực hiện dự án liên lạc cộng đồng, rà phá vật liệu chưa nổ giai đoạn 2018 - 2020.

Theo đó, dự án này sẽ được tiếp tục xây dựng trên cơ sở thành công của năm 1999 đến nay trong mối quan hệ hợp tác của tỉnh Quảng Trị với MAG.

Sẽ có 21 đội rà phá bom mìn, hai đội đa nhiệm vụ, ba đội liên lạc cộng đồng và sáu đội hỗ trợ rà phá, bộ phận đào tạo và hỗ trợ, phụ trách kiểm tra chất lượng nội bộ toàn bộ hoạt động hiện trường tại Việt Nam để triển khai dự án.

a_1

Hoạt động rà phá bom mìn tại Quảng Trị 

Trong đó, MAG trực tiếp triển khai thông qua nguồn tài trợ của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ và các nhà tài trợ khác với nguồn viện trợ không hoàn lại hơn 12 triệu USD. Mục tiêu đặt ra là rà gần 50 triệu m2 đất, tháo gỡ và hủy bỏ hơn 42 nghìn các loại vật liệu chưa nổ, tổ chức hơn 350 buổi giáo dục nguy cơ bom mìn cho hơn bốn nghìn người dân...

Ngoài ra, khảo sát và di dời các vật liệu nguy hiểm, xây dựng năng lực trong lĩnh vực hoạt động và quản lý của tổ chức cho cán bộ nhân viên người Việt Nam. Dự kiến, dự án hoàn thành sẽ có hơn 85 nghìn người sẽ được hưởng lợi.

Dự án “Liên lạc cộng đồng và rà phá vật liệu chưa nổ, tỉnh Quảng Trị, giai đoạn VI (2018- 2020)” triển khai thông qua nguồn tài trợ của Bộ Ngoại giao Hoa Kỳ và một số nhà tài trợ khác. Dự án này thuộc thẩm quyền phê duyệt của Chính phủ và UBND tỉnh Quảng Trị giao Sở Ngoại vụ làm đầu mối phối hợp với MAG triển khai dự án với ngân sách dự án viện trợ không hoàn lại hơn 12 triệu USD.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25170.00 25172.00 25472.00
EUR 26456.00 26562.00 27742.00
GBP 30871.00 31057.00 32013.00
HKD 3176.00 3189.00 3292.00
CHF 27361.00 27471.00 28313.00
JPY 160.49 161.13 168.45
AUD 15933.00 15997.00 16486.00
SGD 18272.00 18345.00 18880.00
THB 671.00 674.00 701.00
CAD 18092.00 18165.00 18691.00
NZD   14693.00 15186.00
KRW   17.52 19.13
DKK   3553.00 3682.00
SEK   2267.00 2353.00
NOK   2251.00 2338.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ