HBC rút đơn từ nhiệm của ông Lê Viết Hải

Nhàđầutư
Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình đã thông qua việc rút đơn từ nhiệm chức danh Chủ tịch HĐQT và tư cách thành viên HĐQT HBC của ông Lê Viết Hải.
NHẬT HUỲNH
28, Tháng 02, 2023 | 09:47

Nhàđầutư
Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình đã thông qua việc rút đơn từ nhiệm chức danh Chủ tịch HĐQT và tư cách thành viên HĐQT HBC của ông Lê Viết Hải.

photo-1-1670991661698128638048

Ông Lê Viết Hải sẽ tiếp tục là Chủ tịch và “cầm lái” hoạt động HBC. Ảnh HBC

Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình (HBC) vừa công bố quyết định của HĐQT liên quan đến vấn đề nhân sự và kế hoạch kinh doanh năm 2023.

Theo đó, Tập đoàn Xây dựng Hòa Bình thông qua việc rút đơn từ nhiệm chức danh Chủ tịch HĐQT và tư cách thành viên HĐQT HBC của ông Lê Viết Hải. Trước đó, HĐQT đã có nghị quyết chấp thuận đơn xin từ nhiệm chức vụ Thành viên HĐQT độc lập của ông Nguyễn Công Phú kể từ ngày 13/2/2023. Dự kiến, đơn từ nhiệm của ông Phú cũng sẽ được xem xét thông qua tại ĐHĐCĐ năm 2023 của HBC. Bên cạnh đó, HĐQT HBC cũng chấp thuận việc ông Nguyễn Công Phú ủy quyền cho Chủ tịch HĐQT HBC là ông Lê Viết Hải tham dự, thảo luận, biểu quyết tại tất cả cuộc họp, lấy ý kiến biểu quyết bằng văn bản hoặc hình thức khác liên quan đến HĐQT HBC.

Ngoài ra, HBC còn lên kế hoạch kinh doanh năm 2023 với doanh thu mục tiêu 12.500 tỷ đồng và lãi sau thuế 125 tỷ đồng.

Về tình hình kinh doanh, năm 2022, doanh thu của HBC tăng 24% lên 14.122 tỷ đồng, song lỗ ròng ghi nhận mức 1.140 tỷ đồng. Đây cũng là lần đầu tiên báo lỗ trong lịch sử hoạt động của Hòa Bình. Tính tới cuối năm 2022, tổng tài sản của HBC đạt hơn 16.900 tỷ đồng, tăng nhẹ so với đầu năm. Tuy nhiên, vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp này thu hẹp đáng kể, chỉ còn hơn 2.600 tỷ đồng do khoản lỗ trong quý IV.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ