Hai phương án xây cầu Cát Lái nối TP.HCM với Đồng Nai

Nhàđầutư
TP.HCM và tỉnh Đồng Nai vừa thống nhất sẽ lựa chọn một trong hai phương án xây dựng cầu Cát Lái nối quận 2 TP.HCM với huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai.
GIA HUY
26, Tháng 08, 2020 | 11:37

Nhàđầutư
TP.HCM và tỉnh Đồng Nai vừa thống nhất sẽ lựa chọn một trong hai phương án xây dựng cầu Cát Lái nối quận 2 TP.HCM với huyện Nhơn Trạch tỉnh Đồng Nai.

117968120_3166177543437692_479282415501324941_n

 

Cụ thể, theo UBND TP.HCM thì sau khi họp với UBND tỉnh Đồng Nai. Lãnh đạo hai địa phương thống nhất 2 phương án xây cầu Cát Lái để thay thế cho phà Cát Lái hiện nay.

Cụ thể, phương án 1 (theo hồ sơ trình bổ sung quy hoạch đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận vào tháng 5-2017), hướng tuyến của cầu Cát Lái có điểm đầu nối với dự án nút giao Mỹ Thủy, đi dọc đường Nguyễn Thị Định trên địa bàn quận 2, sau đó sẽ vượt sông Đồng Nai kết nối đường đi cảng Cát Lái. Theo phương án này, cầu Cát Lái sẽ có 3 quy mô lựa chọn gồm 4, 6 và 8 làn xe.

Còn theo phương án 2, vị trí cầu Cát Lái có điểm đầu kết nối với đường Vành đai 2 (cách cổng trạm thu phí Phú Mỹ khoảng 450m, cách nút giao Mỹ Thủy hơn 1km), rồi đi theo đường nội bộ, cắt qua rạch Kỳ Hà trên địa bàn quận 2, sau đó vượt sông Đồng Nai kết nối đường đi cảng Cát Lái. Với phương án 2, cầu Cát Lái có 2 quy mô chọn lựa gồm 6 và 8 làn xe.

Trong đó, UBND TP.HCM hiện các đơn vị tư vấn cơ bản ủng hộ việc xây dựng cầu Cát Lái với quy mô 6 làn xe và có điểm đầu kết nối với đường cao tốc Bến Lức - Long Thành tại xã Phước Khánh (huyện Nhơn Trạch), vượt sông Đồng Nai và kết nối vào đường Vành đai 2 - TP.HCM (cách đường dẫn cầu Phú Mỹ khoảng 1 km và cách nút giao Mỹ Thủy khoảng 2,3km).

Dự án cầu Cát Lái được hình thành năm 2000, theo thiết kế ban đầu thì cầu và đường với chiều dài gần 18km, tổng đầu tư cho cả hai giai đoạn gần 5.800 tỷ đồng. Trong đó riêng cầu dài gần 2,3km, còn phần đường bên phía TP.HCM hơn 10km. Mục tiêu xây cầu này là nối quận 2, quận 9 để kết nối hạ tầng khu vực kinh tế TP.HCM và huyện Nhơn Trạch.

Thế nhưng tới nay, dự án vẫn chưa tìm được nhà đầu tư xây dựng dự án, việc giao thương của người dân hai tỉnh vẫn phụ thuộc vào phà Cát Lái.

Điểm sáng duy nhất cho dự án này có thể triển khai sau 2 thập niên “đắp chiếu” đó là vào tháng 5 vừa qua, UBND tỉnh Đồng Nai đưa ra thông báo dự kiến cầu Cát Lái khởi công trong năm 2020. Theo phương án mà UBND tỉnh Đồng Nai đã đề xuất và được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận, dự án xây dựng cầu Cát Lái sẽ được tách ra làm ba dự án thành phần gồm phần đường dẫn phía TP.HCM được giao cho UBND TP.HCM là cơ quan nhà nước có thẩm quyền triển khai thực hiện theo hình thức đầu tư hợp đồng xây dựng - chuyển giao (BT).

Phần đường dẫn phía tỉnh Đồng Nai sẽ do UBND tỉnh Đồng Nai triển khai thực hiện theo hình thức BT.

Phần cầu chính sẽ do UBND tỉnh Đồng Nai là cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo hình thức BOT. Đối với phần cầu chính, trong quá trình nghiên cứu, nếu việc triển khai thực hiện theo hình thức BOT không khả thi sẽ nghiên cứu triển khai theo phương án BOT kết hợp BT. Quỹ đất đối với phần BT này sẽ nghiên cứu sử dụng quỹ đất trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.

Dự án thay đổi nhiều so với thiết kế ban đầu. Cụ thể, cầu sẽ có chiều dài 3.782m, phần cầu chính dài 650m, kết cấu bằng dây văng hai trục tháp, dự án đội vốn lên gần 7.200 tỷ đồng. Tuy nhiên, trả lời báo chí mới đây về tiến độ xây dựng cầu Cát Lái, ông Từ Nam Thành, Giám đốc Sở GTVT tỉnh Đồng Nai cho biết, hay hiện nay phía TP.HCM vẫn chưa thống nhất đường dẫn cầu. Vì vậy chưa thể xác định nhà đầu tư trong việc xây dựng dự án cầu Cát Lái. Như vậy có thể thấy, việc triển khai được cầu Cát Lái trong năm 2020 là rất khó.

Ngoại tệ Mua tiền mặt Mua chuyển khoản Giá bán
USD 25150.00 25158.00 25458.00
EUR 26649.00 26756.00 27949.00
GBP 31017.00 31204.00 32174.00
HKD 3173.00 3186.00 3290.00
CHF 27229.00 27338.00 28186.00
JPY 158.99 159.63 166.91
AUD 16234.00 16299.00 16798.00
SGD 18295.00 18368.00 18912.00
THB 667.00 670.00 697.00
CAD 18214.00 18287.00 18828.00
NZD   14866.00 15367.00
KRW   17.65 19.29
DKK   3579.00 3712.00
SEK   2284.00 2372.00
NOK   2268.00 2357.00

Nguồn: Agribank

Điều chỉnh kích thước chữ